Tư vấn điều kiện và trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi: - Hiện tại em chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có giấy chuyển nhượng sử dụng đất rồi.Thì câu hỏi e là : - Bây giờ em mún đăng kí cấp quyền sử dụng đất thì em sẽ nộp hồ sơ ở đâu? - Thời gian bao lâu để nhận được giấy cấp quyền sử dụng đất từ lúc e đăng ký giấy? - Chi phí bao nhiêu lúc em đăng kí cho đến khi em nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? (Câu về chi phí mong luật sư giải đáp chi tiết giúp em vì em thấy người ta xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đến khi lấy được giấy người ta phải bỏ mấy chục đến mấy trăm triệu mới được lấy giấy phép) Cảm ơn luật sư
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật đất đai – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Trước hết bạn muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn phải thuộc các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại Điều 99 Luật đất đai 2013. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
“a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013.
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;”
Các chi phí khác khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
+ Tiền sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về tiền sử dụng đất khi nhà nước cấp giao đất như sau:
” 2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp
=
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất
x
Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất
–
Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có)
–
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có)
Trong đó:
a) Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP”
Trường hợp của bạn thì cần xác định nguồn gốc sử dụng đất, nếu như đất này có các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì bạn sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất, còn nếu như bạn không có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 thì bạn sẽ phải đóng tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai như sau:
” 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
+ Lệ phí trước bạ: Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành).
Ngoài ra còn phải nộp các loại phí khác (nếu có), như: Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, phí thẩm cấp quyền sử dụng đất.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
– Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu).
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
– Văn bản xác nhận của ủy ban nhân dân xã về việc sử dụng ổn định lâu dài.
– Văn bản xác nhận không tranh chấp của hộ gia đình xung quanh (có chữ ký của địa chính xã).
– Sơ đồ thửa đất.
– Tờ khai lệ phí trước bạ
– Tờ khai tiền sử dụng đất
Nộp hồ sơ tại ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi có đất.
Thời gian thực hiện: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Như vậy, để biết chi tiết về các loại phí và thuế khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn có thể liên hệ trực tiếp lên văn phòng đăng ký đất đai thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai - nhà ở của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật đất đai tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!