Tư vấn khởi kiện chia tài sản chung sau khi ly hôn. Quy định cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly hôn.
Tóm tắt câu hỏi:
1, Vợ chồng tôi đã được tòa án xử ly hôn, nhưng về vấn đề tài sản không tự thỏa thuận được, nhờ luật sư tư vấn cách nộp đơn khởi kiện để phân chia tài sản và cho tôi xin mẫu đơn khởi kiện. 2, Vợ chồng tôi có 2 con chung, một đứa tự lo cho bản thân được, còn 1 đứa bị bệnh, không có khả năng lao động để sinh sống, Trước đây lúc tòa xử ly hôn, tôi đã nhận nuôi và không cần chồng chu cấp. Nay tôi có thể yêu cầu chu cấp cho con được không? thưa luật sư. Cám ơn luật sư đã tư vấn cho tôi.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.”
Như vậy theo quy định trên thì việc chia tài sản do hai bên thỏa thuận. Bạn và chồng bạn có thể thỏa thuận về việc phân chia tài sản. Nếu không thỏa thuận được việc phân chia tài sản thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình quy định: “Việc phân chia tài sản chung được giải quyết theo nguyên tắc sau:
– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Theo quy định trên thì tài sản các bên sẽ được chia đôi, có tính đến hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này.
Trong trường hợp các bên không thỏa thuận dược có quyền yêu cầu tòa án đứng ra giải quyết theo quy định của pháp luật.
– Bản sao sổ hộ khẩu.
– Bản sao chứng minh nhân dân.
– Những chứng từ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia).
Lưu ý: các bản sao giấy tờ trên cần công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.
Nơi nộp hồ sơ: Tại Toà án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn có hộ khẩu thường trú, hoặc cư trú.
Khi ly hôn theo quy định của pháp luật người không trực tiếp nuôi con sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định tại khoản 2 Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
“Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”
Hiện nay, bạn đang nuôi 1 đứa bị bệnh, không có khả năng lao động để sinh sống. Nếu nay bạn gặp khó khăn trong cuộc sống, thu nhập không ổn định, mất sức lao động như bạn có cơ sở yêu cầu chồng cũ bạn cấp dưỡng cho con. Nếu như chồng cũ của bạn không đồng ý thì bạn có thể làm đơn đến Tòa án đã giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!