Tư vấn phân chia di sản thừa kế. Chia di sản thừa kế của ông bà như thế nào khi ông bà mất không để lại di chúc.
Tóm tắt câu hỏi:
Dạ chào luật sự. Ông bà em có 5 chị em. Đã lập gia đình và có đất đai nhà cửa ở riêng. 4 chị em đều đã tách hộ khẩu ở riêng, còn dì út vẫn chưa chuyển khẩu. Ông bà khi mất không để lại di chúc. Vậy tài sản sẽ chia như thế nào ạ?. Em cảm ơn luật sư.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Vì bạn không nói rõ đây là tài sản của ông bà hay tài sản chung của hộ gia đình nên bạn có thể tham khảo các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Tài sản chung của ông bà
Ông bà bạn mất và không để lại di chúc, tài sản được xác định chia đều cho tất cả những người trong hàng thừa kế thứ nhất của ông bà. Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế gồm:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, tất cả những người con sẽ được chia đều phần tài sản này khi ông bà bạn mất.
Trường hợp 2. Tài sản chung của hộ gia đình
Tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.
Hộ gia đình được xác định là những người đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất (tức là thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Như vậy, theo quy định trên đất được cấp cho hộ gia đình thì thuộc quyền sở hữu chung của tất cả mọi thành viên trong hộ gia đình. Việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Khi ông bà mất không để lại di chúc thì tất cả những thành viên có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì đều được phân chia phần tài sản này (không phân biệt những người đã tách khẩu) và có quyền ngang nhau đối với phần tài sản này.
Như vậy, nếu tại thời điểm được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những có tên trong sổ hộ khẩu thì đều có quyền ngang nhau đối với phần tài sản này khi ông bà mất.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!