Tư vấn quyền yêu cầu ly hôn đơn phương. Chồng đi ngoại tình có được quyền ly hôn với vợ không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em chào anh chị ah. Em muốn tư vấn hỏi cho anh trai của em. Anh trai em đã kết hôn được 9 năm có 2 đứa con trai, có 3 năm chung sống vợ chồng vì hoàn cảnh nên anh bỏ đi vào miền nam làm ăn và 6 năm qua đã ly thân với vợ nhưng trong lúc vào miền nam thì có quen 1 người khác và đã có con. Bây giờ anh em muốn ly hôn với vợ và muốn đến với người mới thì làm sao ạ?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
2. Giải quyết vấn đề:
Hiện nay tình trạng ly hôn diễn ra rất phổ biến, xoay quanh vấn đề giải quyết ly hôn thì vợ, chồng thường quan tâm đến việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, việc giành quyền nuôi con khi ly hôn. Có hai hình thức ly hôn: ly hôn thuận tình, ly hôn theo yêu cầu của một bên. Nếu hai bên có cùng mục đích muốn ly hôn có thể lựa chọn hình thức thuận tình, tích kiệm thời gian và chi phí. Nếu không thể thuận tình thì làm thế nào để giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên? Có điều kiện gì cho việc giải quyết ly hôn đơn phương hay không? Đây cũng là câu hỏi mà bạn đặt ra trong tình huống của anh trai mình.
Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.“
Như vậy, điều kiện để người anh bạn ly hôn đơn phương là: Sau khi Tòa án hòa giải không thành thì Tòa án giải quyết cho hai vợ chồng anh bạn ly hôn nếu có một trong những căn cứ sau đây:
– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
– Vợ, chồng có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng, vợ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Theo đó, anh trai bạn kết hôn được 09 năm nhưng chỉ có 03 năm chung sống với vợ, sau đó vì hoàn cảnh nên đã chuyển vào miền Nam làm ăn và sống một mình ở đó, không ở cùng với vợ con. Trong quá trình ở miền Nam anh bạn đã có quan hệ với người phụ nữ khác, hành vi này của anh bạn vi phạm nghiêm trọng chế độ hôn nhân và gia đình. Theo quy định về quyền ly hôn đơn phương ở trên anh bạn không phải là người nộp đơn ly hôn, người thực hiện việc làm thủ tục nộp đơn là vợ của anh bạn. Hiện giờ, anh bạn muốn về ly hôn với vợ đến với người mới, để thực hiện được việc ly hôn anh bạn nên thỏa thuận với vợ, vì hai vợ chồng đã không còn tình cảm. Khi thỏa thuận được với vợ việc ly hôn này sẽ được coi là thuận tình và thời gian giải quyết vụ việc sé rút ngắn hơn so với đơn phương ly hôn.
Về thủ tục giải quyết ly hôn, anh bạn có thể nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi vợ của anh bạn cư trú, hoặc làm việc nếu là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Nếu thuận tình ly hôn, anh bạn và vợ có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi một trong hai người đang ở hoặc làm việc. Kèm theo đơn xin ly hôn, bạn phải nộp những giấy tờ sau:
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực);
– Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng (bản sao chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực).
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!