Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hình sự

Ngày đăng: 26/10/2017 10:26:10  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 10:40:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Tư vấn sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả bị xử lý thế nào?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hình sự » Tư vấn sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả bị xử lý thế nào?
  • 26 Tháng Mười, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Tư vấn sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả bị xử lý thế nào? Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi có người bạn thân đặt trên mạng một bằng tốt nghiệp trung học phổ thông cho em trai người bạn đó, thì em trai bạn tôi đưa đi công chứng thì bị phát hiện bằng giả, như vậy theo bên luật sư bạn tôi và em trai bạn tôi bị những tội gì và hình phạt như thế nào?

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hình sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Luật giáo dục năm 2005

    Nghị định 75/2006/NĐ-CP

    Nghị định 138/2013/NĐ-CP

    Bộ luật hình sự năm 2015

    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015

    2. Nội dung tư vấn:

    Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ thì việc làm giả các loại sản phẩm, giấy tờ cũng ngày càng tinh vi. Vì nhiều lý do, nhiều người coi các loại giấy tờ làm giả như một loại hàng hóa để giao dịch, sử dụng vào những mục đích cá nhân. Trường hợp của bạn của bạn và em trai của bạn bạn cũng là một ví dụ. Để giải quyết vấn đề của bạn, cần xem xét các phương diện sau:

    Trước hết, theo thông tin, người bạn thân của bạn có đặt trên mạng một bằng tốt nghiệp trung học phổ thông cho em trai của họ. Em trai của họ đã đưa đi công chứng thì bị phát hiện là bằng giả.

    Có thể thấy, người bạn của bạn và em trai của họ đang có hành vi đặt hàng và sử dụng Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông giả mạo.

    Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, theo quy định tại Điều 8 Luật giáo dục năm 2005, Điều 12 Nghị định 75/2006/NĐ-CP được xác định là một trong những loại văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân, được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một cấp học hoặc một trình độ đào tạo theo quy định. Văn bằng phải phản ánh đúng yêu cầu của chương trình giáo dục và trình độ của người học. Đồng thời, theo quy định tại Điều 13 Nghị định 75/2006/NĐ-CP thì Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp.

    Khi người em trai của bạn của bạn sử dụng Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông giả, có nghĩa là người em trai của người bạn này đã không qua học tập, đào tạo hoặc có qua học tập, đào tạo nhưng không đủ điều kiện để tốt nghiệp, vì nhiều lý do như bỏ học, nợ môn,… dẫn đến việc không hoàn thành được cấp học theo quy định, không được cơ quan có thẩm quyền cấp Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. Cho dù xuất phát từ lý do gì thì việc sử dụng Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông giả cũng được xác định là hành vi vi phạm pháp luật, thể hiện sự gian dối của người sử dụng Bằng tốt nghiệp trong việc thực hiện các giao dịch. Trường hợp này, khi có hành vi sử dụng Bằng tốt nghiệp phổ thông giả thì tùy vào từng mức độ vi phạm mà người sử dụng Bằng giả có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

    • Về việc xử phạt hành chính:

    Đối với hành vi sử dụng Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông giả thì tại Điều 16 Nghị định 138/2013/NĐ-CP có quy định:

    “Điều 16. Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ

    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật và công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.

    2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác hoặc sử dụng văn bằng chứng chỉ bị tẩy, xóa, sửa chữa.

    3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả.

    4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ.

    5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này”.

    Xem xét trong trường hợp của bạn, bạn của bạn có hành vi đặt hàng (ở đây hàng hóa là Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông giả) trên mạng, có nghĩa là người bạn đã có hành vi trao đổi, mua Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông giả cho em trai. Còn người em trai của bạn của bạn lại có hành vi sử dụng Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông giả này, để công chứng, sử dụng cho mục đích riêng của cá nhân. Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 138/2013/NĐ-CP được trích dẫn ở trên thì cả người bạn của bạn và người em trai của bạn ấy đều có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

    • Về việc truy cứu trách nhiệm hình sự:

    Ngoài việc bị xử phạt hành chính, thì tùy vào từng trường hợp và mức độ vi phạm mà hành vi của người bạn của bạn và em trai của bạn ấy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể, tại Điều 341 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 có quy định:

    “Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

    1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội 02 lần trở lên;

    c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

    d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

    đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

    e) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

    b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

    c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

    4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

    Căn cứ theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 được trích dẫn ở trên, có thể thấy, một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng giấy tờ giả khi việc sử dụng giấy tờ giả này là nhằm mục đích thực hiện hành vi trái pháp luật, mang tính chất lừa dối cơ quan, tổ chức. Xem xét trong trường hợp của bạn, trong thông tin, người em của bạn đã có hành vi sử dụng giấy tờ giả, nhưng chỉ mới đem ra công chứng, nhưng không nói rõ, việc sử dụng Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông giả này là để nhằm mục đích gì, để thực hiện hành vi trái pháp luật nào.

    Trường hợp, người bạn của bạn và người em của bạn ấy chỉ mới sử dụng lần đầu, chỉ mới đưa ra công chứng, nhưng chưa thực hiện bất kỳ hành vi trái pháp luật nào thì bạn của bạn và người em của họ cũng sẽ chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, mà chỉ bị xử phạt hành chính theo quy định nêu trên.

    Trường hợp, người bạn của bạn và người em của bạn ấy không chỉ sử dụng lần đầu mà còn sử dụng nó để thực hiện các hành vi trái pháp luật như làm hồ sơ thi tuyển, trúng tuyển vào cơ quan nhà nước, hay lừa dối để chiếm đoạt tài sản của người khác… thì họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015 được trích dẫn ở trên.

    Như vậy, tùy vào từng trường hợp, và mức độ vi phạm mà người bạn của bạn và người em của bạn ấy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để xác định.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi: 

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Hành vi sử dụng giấy tờ giả

    Làm giả giấy tờ

    Tội làm giả tài liệu của cơ quan tổ chức

    Xử phạt hành vi sử dụng giấy tờ giả

    Xử phạt hành vi sử dụng giấy tờ giả đi máy bay

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá