Điều kiện hưởng bảo hiểm với chế độ thai sản. Cách xác định thời gian để đáp ứng điều kiện hưởng bảo hiểm với chế độ thai sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư cho em hỏi em mới đi làm từ đầu năm 2018 tháng 3 bắt đầu đóng bảo hiểm đến tháng 4 là được 2 tháng rồi tháng 5 em chuyển công ty đến đầu tháng 6 vừa qua em lại bắt đầu đóng bảo hiểm tiếp tục mà trong khi em đang có bầu dự kiến sinh của em là đầu tháng 9 năm 2018 này. Vậy khi em đóng bảo hiểm hết tháng 8 mới được 5 tháng. Như vậy em có được hưởng chế độ thai sản không ạ?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Chế độ thai sản là chế độ thể hiện trách nhiệm của nhà nước đối với người lao động. Với ý nghĩa bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi có thai, sinh con, nhận nuôi con sơ sinh. Việc quy định chế độ thai sản nhằm giúp người lao động phục hồi sức khỏe sau sinh hay nhận nuôi con. Thông qua chế độ thai sản, chức năng làm mẹ của lao động nữ được nhà nước quan tâm và bảo đảm thực hiện.
Điều kiện để một người mẹ khi mang thai và sinh con cần lưu ý với quyền lợi của mình khi tham gia bảo hiểm xã hội căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”
Theo đó, người phụ nữ sinh con để hưởng chế độ thai sản cần thỏa mãn điều kiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp người phụ nữ phải xin nghỉ việc trước để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì phải đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên và phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Cách xác định 12 tháng trước khi sinh con này được xác định căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.”
Theo quy định trên, áp dụng trực tiếp vào tình huống của bạn, trường hợp bạn bình thường, không phải nghỉ việc theo chỉ định của bác sĩ. Bạn bắt đầu đóng bảo hiểm từ tháng 03/2018 dự kiến sinh vào đầu tháng 09, tính 12 tháng trước khi sinh của bạn là tháng 09/2017 đến 08/2018 và bạn tính được khoảng 05 tháng đóng bảo hiểm xã hội trong vòng thời gian 12 tháng trước khi sinh. Như vậy trường hợp này bạn không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Xét trường hợp bạn phải xin nghỉ việc trước để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ, căn cứ điều kiện trên, bạn không thỏa mãn do bạn mới đóng từ tháng 03/2018, đến tháng 09/2018 sinh, do đó không đủ điều kiện đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mặc dù đã đủ điều kiện phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Nếu bạn sinh con vào ngày 15 của tháng 09 trở đi và tháng 09 bạn vẫn làm việc và được bên phía người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm đó, thì thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính là từ tháng 10/2017 đến tháng 09/2018, bạn đóng được những tháng sau: tháng 3, tháng 4, tháng 6, tháng 7, tháng 8, tháng 9. Như vậy, nếu bạn đóng được 06 tháng như trên bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!