Tư vấn thủ tục ly hôn khi vợ đang ở nước ngoài. Ly hôn đơn phương không xác nhận được địa chỉ cư trú của bị đơn tòa án có giải quyết không?
Tóm tắt câu hỏi:
chúng tôi kết hôn được gần 1 năm thì ly thân, chưa có con, sau ly thân vợ tôi bỏ sang nhật và không cho nhà tôi biết và giờ đã được hơn 3 năm. tôi muốn ly hôn nhưng không được, đã đi 2 lần ra tòa án huyện và tỉnh nhưng do không có thông tin - địa chỉ của vợ tôi lên không được. mong công ty tư vấn.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Ly hôn hiện nay đang là một tình trạng khá phổ biến trong xã hội do những bất đồng trong đời sống hôn nhân dẫn đến tình trạng các cặp đôi không thể kéo dài cuộc sống chung, mong muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp của bạn, vợ bạn đã bỏ sang Nhật Bản, cắt đứt mọi liên hệ với gia đình bạn tính đến nay đã 03 năm. Việc này ảnh hưởng rất lớn đến quyền mưu cầu hạnh phúc mới của bạn. Theo đó, để ly hôn, bạn cần thực hiện những thủ tục như sau:
Trường hợp 1: Nếu có thể liên hệ trực tiếp với gia đình nhà vợ bạn, bạn có quyền yêu cầu họ cung cấp thông tin nơi cư trú hiện tại của vợ mình. Ở trường hợp này, nếu nắm bắt được thông tin đó, bạn hoàn toàn có thể nộp đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn.
– Nếu vợ bạn vẫn đang ở Nhật Bản thì phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của vợ bạn tại Việt Nam.
– Nếu vợ bạn vẫn đã trở về nước thì phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn đang sinh sống.
Trường hợp 2: Nếu không thể liên hệ được với gia đình vợ bạn hoặc liên hệ được nhưng họ không cung cấp cho bạn thông tin về nơi cư trú của vợ bạn.
Căn cứ quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 về điều kiện tuyên bố một người mất tích:
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Như vậy, nếu có đủ các điều kiện sau thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu tuyên bố vợ bạn mất tích để từ đó giải quyết việc ly hôn:
– Vợ bạn phải biệt tích 02 năm liền trở lên: Cụ thể trong trường hợp của gia đình bạn, vợ bạn đã đi biệt tích tính đến nay đã 03 năm liền.
– Gia đình bạn đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc vợ bạn còn sống hay đã chết.
Khi có đủ các điều kiện này, bạn cần làm những thủ tục sau để yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích:
– Nộp đơn yêu cầu tuyên bố vợ bạn mất tích tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn cư trú cuối cùng;
– Gửi kèm tài liệu, chứng cứ để chứng minh vợ bạn đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc gia đình đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm: Xác nhận của phía cơ quan công an địa phương về những vấn đề trên…
– Nếu trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.
Căn cứ quy định tại Điều 388 và 389 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố vợ bạn mất tích theo trình tự sau:
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm vợ bạn – người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
– Trong thời hạn thông báo, nếu vợ trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Trường hợp này bạn và vợ mình có thể thỏa thuận hoặc bạn đơn phương yêu cầu ly hôn tại Tòa án nhân dân.
– Nếu vợ bạn không trở về thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo, Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố vợ bạn mất tích.
Khi đã có quyết định tuyên bố vợ bạn mất tích rồi thì căn cứ quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015, bạn có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Khi đó, bạn cần chuẩn bị những loại giấy tờ sau gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn cư trú cuối cùng để yêu cầu giải quyết việc ly hôn:
– Đơn khởi kiện ly hôn;
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân của cả hai vợ chồng;
– Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu gia đình;
– Chứng cứ chứng minh tài sản chung, con chung…
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!