Tư vấn thủ tục yêu cầu xác nhận cha cho con. Pháp luật quy định về việc đổi họ, tên cho con.
Tóm tắt câu hỏi:
Giờ em muốn hỏi về vấn đề đổi họ cho con. Trước em với người yêu ăn ở với nhau có 1 đứa con. Nhưng trong thời gian sinh đẻ thì em lại đi cải tạo và người yêu em đi lấy chồng và lấy họ của chồng. Giờ em muốn lấy lại con và đổi họ cho con mình. Mong anh chị tư vấn giúp em.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
a. Về việc nhận con.
Ở vấn đề của bạn, có thể sẽ phát sinh 2 trường hơp:
- Trường hợp 1: Giữa bạn và gia đình người yêu cũ xảy ra tranh chấp, người yêu cũ của bạn không muốn bạn nhận con
Căn cứ vào Điều 89 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về xác định con:
“1. Người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.
2. Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.”
Việc xác định mối quan hệ giữa bạn và con bạn phụ thuộc vào thẩm quyền Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú, căn cứ vào tiết t khoản 2 Điều 39 Bộ Luật tố tụng Dân sự 2015:
“…t) Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;…”
Tài liệu của bạn nộp lên Tòa án ngoài Đơn khởi kiện, CMTND và Sổ Hộ khẩu (bản sao công chứng, chứng thực) thì còn cần các tài liệu khác chứng minh mối quan hệ của bạn với con (vd: Các lời khai về việc trong thời gian người yêu cũ bạn mang thai hai người chung sống với nhau như vợ chồng, kết quả giám định ADN…)
- Trường hợp 2: Hai bên cùng nhất trí cho con nhận cha đẻ.
Căn cứ vào Điều 24 và 25 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con:
“Điều 24: Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Điều 25: Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”
Bạn và gia đình người yêu cũ cần phải có mặt khi đăng ký nhận con tại UBND xã.
b. Về việc đổi họ cho con.
Con bạn hiện đang mang họ chồng của người yêu cũ của bạn, nghĩa là anh ta đã nhận con của bạn làm con nuôi và thay đổi họ cho bé, theo Khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền thay đổi họ:
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định…”
Theo điểm d Khoản này thì bạn và gia đình người yêu cũ bạn cần có thỏa thuận về việc đổi họ cho bé bằng văn bản, sau đó bạn sẽ tiến hành thay đổi họ cho bé sang họ của bạn theo quy định của Luật Hộ tịch 2014:
“Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Điều 27. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.”
Và tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch có quy định:
“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.”
Trong trường hợp con bạn đã đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải cần đến sự đồng ý của con, thẩm quyền giải quyết thuộc về UBND cấp xã của bạn. Các giấy tờ bạn nộp cần có:
- Tờ khai đăng ký việc thay đổi hộ tịch (theo mẫu), trong đó có thể hiện sự đồng ý của bạn và gia đình người yêu cũ về việc thay đổi họ cho con.
- Bản chính giấy khai sinh của con.
- Các giấy tờ khác có liên quan như CMTND, sổ hộ khẩu…
c. Về việc nhận nuôi con:
Hai bạn chưa đăng ký kết hôn nhưng đã từng sống với nhau như vợ chồng, vì thế xét theo Điều 12 Luật Hôn nhân & Gia đình 2014, quyền và nghĩa vụ của bạn đối với con được giải quyết giống như quy định về quyền và nghĩa vụ khi ly hôn.
“Điều 12. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.”
Trong Luật Hôn nhân & Gia đình 2014, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Ngoài ra, Tòa án sẽ phải xem xét đến khả năng kinh tế của các bên, các điều kiện tốt hơn để chăm sóc con cả về vật chất và tinh thần, các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ… Vì bạn trước đó đã phải đi cải tạo, nên việc bạn muốn giành quyền nuôi con sẽ gặp rất nhiều trở ngại. Muốn giành được quyền nuôi con trước tiên bạn cần cố gắng hoàn thiện bản thân mình, rèn luyện đạo đức và làm việc chăm chỉ, tạo được niềm tin của xã hội. Trong trường hợp bạn không giành được quyền nuôi con thì bạn cũng vẫn còn các quyền và nghĩa vụ khác đối với con theo quy định của điều 81, 82, 83 Luật này:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!