Tư vấn tố cáo vợ có hành vi ngoại tình. Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng.
Tóm tắt câu hỏi:
Chúng tôi đều đã có gia đình, có con gái trên 3 tuổi. Gần đây vợ tôi có quan hệ tình cảm bên ngoài với người yêu cũ (anh ta cũng đã có vợ và 1 cháu gái) Vợ anh ta phát hiện được và báo tin cho tôi từ tháng 5/2017 và tôi đã khuyên nhủ, can ngăn. Nhưng vợ tôi mê muội vs tình cũ nên không nghe mà càng dấn sâu hơn và gửi đơn ly hôn ra tòa. Tôi liên lạc vs anh kia trao đổi sự việc và anh ta cũng đã công nhận việc làm của 2 người là sai trái, làm tan nát hạnh phúc của 2 gia đình nên xin lỗi và hứa sẽ không bao giờ liên lạc nữa. Nhưng đó chỉ là trên lời nói, thực tế thì họ không thực hiện mà tìm mọi cách liên hệ với nhau (lập facebook và zalo, mua sim và điện thoại mới để liên lạc ). Vợ anh ta cũng đã hết cách. Để giữ hạnh phúc của 2 gia đình, tôi muốn tố cáo hành vi của anh ta (hiện anh ta là học viên của trường cao đẳng cảnh sát nhân dân 2). Xin được sự tư vấn của luật sư nên làm như thế nào?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hành chính -Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC
2. Giải quyết vấn đề:
Vợ bạn ngoại tình, nhưng lại nộp hồ sơ xin ly hôn, bạn đã thực hiện một số biện pháp về tình cảm để cố gắng níu kéo lại hôn nhân của mình, nhưng vợ và người đàn ông kia vẫn tiếp tục có mối quan hệ bất chính.
Theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 về “Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng”, những hậu quả mà hành vi ngoại tình gây ra được quy định cụ thể. Theo đó, không phải người nào ngoại tình cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015, cụ thể:
“Điều 182: Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến một năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.
Khái niệm “chung sống như vợ chồng” đã được quy định tại Điều 147 Bộ luật hình sự cũ và được Điều 182 Bộ luật mới giữ nguyên. Khái niệm này đã được giải thích cụ thể tại mục 3.1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC ngày 25/9/2001:
“Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…”.
Theo quy định của Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 vừa trích dẫn ở trên, chỉ những người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác, hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ và hậu quả của việc kết hôn, chung sống như vợ chồng đó đã làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn thì mới có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.
Đối với trường hợp người có hành vi ngoại tình nhưng hành vi này chưa đủ yếu tố cấu thành “Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng” theo quy định của Điều 182 BLHS 2015 thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013. Cụ thể:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ…”.
Như vậy, bạn có thể làm đơn khởi kiện trực tiếp lên Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi bị đơn là bạn kia đang ở để khởi kiện về hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hành chính của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua email, trả lời bằng văn bản
- Tư vấn luật hành chính, khiếu nại hành chính trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!