Tư vấn trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất bằng giấy tờ viết tay có giá trị pháp lý? Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật
Tóm tắt câu hỏi:
Dạ chào các anh chị ! Em có một số thắc mắc về tranh chấp đất đai mong muốn nhận được sự hướng dẫn của anh chị ạ. Chuyện là người A có 400m2 đất nhà ở và 3000m2 đất nông nghiệp. Người A đơn chiếc mới bàn bạc thỏa thuận bằng giấy tay cho người B (e ruột người A) với nhiệm vụ nuôi dưỡng va thợ phượng ông bà. Người B sẽ được hưởng toàn bộ khi người A trăm tuổi già. Nhưng hiện tại chưa được bao lâu sau ngày có giấy tay, người A đã lỡ sang tên quyền sử dụng đất 3000m2 cho người B rồi. Giờ người B muốn chiếm trọn tài sản kia. Không tròn nghĩa vụ. Vậy nếu muốn khởi kiện hủy bỏ tờ giấy tay kia . Có đòi lại được 400m2 và 3000m2 kia không? Cơ hội thắng kiện là bao nhieu ạ ? Em xin chân thành cảm ơn anh chị. Em đợi câu trloi của anh chị
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật đất đai – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
…
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Như vậy, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực mới có giá trị pháp lý. Sau khi có hợp đồng tặng cho công chứng hoặc chứng thực thì phải làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất thì lúc đó mới đầy đủ quyền liên quan đến mảnh đất. Bạn nói bạn chỉ làm hợp đồng tặng cho có điều kiện giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bằng giấy tờ viết tay không có công chứng như vậy hợp đồng này không có giá trị pháp lý.
Đối trường hợp mảnh đất 400m2 đất nhà ở, Bên A có làm giấy tờ viết tay cho A tức là bằng hợp đồng chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho. Đối với hợp đồng tặng cho quyền sử đất giữa bạn và người em bị vô hiệu do vi phạm về hình thức theo quy định tại Điều 119 Bộ Luật Dân sự 2015.
Theo quy định của Bộ Luật Dân Sự 2015, hợp đồng tặng cho bị vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Khi đó các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Đối với diện tích 300m2 A đã sang tên cho bên B tức là A làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tặng cho cho bên B theo quy định của pháp luật. Bên A làm hợp đồng có điều kiện cho bên B, bạn có thể đòi lại được tài sản nếu bên được tặng cho vi phạm điều kiện của hợp đồng tặng cho.
“Điều 470, Bộ Luật Dân Sự 2005 quy định về tặng cho tài sản có điều kiện:
– Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
– Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
– Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Như vậy, nếu hợp đồng tặng cho bất động sản đã thực hiện là hợp đồng có điều kiện, cụ thể, điều kiện là sau khi được tặng cho bất động sản em phải có nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc bố mẹ, mà các con đã vi phạm nghĩa vụ nói trên, thì bạn hoàn toàn có quyền đòi lại bất động sản đã tặng cho.
Bạn có thể khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp quận, huyên nơi có bất động sản, hồ sơ bao gồm
– Đơn khởi kiện
– Hợp đồng tặng cho
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu(bản sao chứng thực)
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai - nhà ở của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật đất đai tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!