Tư vấn vay nợ nhưng không có khả năng chi trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư Nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp của anh tôi. 2015, anh tôi có vay tiêu dùng của VP bank số tiền ban đầu khoảng 60 triệu ( sử dụng vào việc trả nợ do cờ bạc) nhưng sau đó không có khả năng chi trả do thất nghiệp. Anh tôi giấu gia đình và không thanh toán cho ngân hàng suốt 3 năm (tính luôn tiền lãi hiện tại tạm tính 180 triệu - ghi nợ xấu). Ngân hàng vừa gửi thông báo yêu cầu trả nợ về cho gia đình và tòa án địa phương. Nhưng gia đình tôi chỉ làm nông, anh tôi không có công việc ổn định nên không đủ khả năng chi trả một lần nên bên gia đình có thỏa thuận sẽ trả góp cho NH là 8 triệu/tháng nhưng bên NH không đồng ý. Nếu không trả tiền lãi sẽ tính lên càng cao. Vậy cho tôi hỏi nếu gia đình tôi không đủ khả năng trả nợ, anh tôi ra tòa thì sẽ bị xử khung hình phạt gì? xử lý mức án như thế nào ạ? Còn trường hợp thỏa thuận nào khác thỏa thuận bên NH không ạ? Tôi xin chân thành cám ơn luật sư.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hình sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015.
2. Nội dung tư vấn:
Dựa trên thông tin bạn cung cấp, năm 2015, anh của bạn có vay tiêu dùng của ngân hàng VP bank với số tiền ban đầu 60 triệu, đã được dùng vào việc đánh bạc. Tuy nhiên, sau đó anh của bạn đã không có khả năng chi trả số tiền trên, và đã không có thanh toán cho ngân hàng suốt 03 năm. Nay số tiền trên đã phát sinh số tiền lãi là 180 triệu.
Xem xét trong trường hợp của anh trai bạn, giữa anh trai bạn và ngân hàng đang tồn tại một quan hệ vay vốn, vay tài sản, thể hiện bản chất của một hợp đồng vay tài sản, trong đó, anh trai bạn là bên vay, còn ngân hàng là bên cho vay. Bởi căn cứ theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Khi đến hạn trả nợ, trả tiền lãi hàng tháng mà anh trai của bạn không trả số tiền vay, số tiền lãi theo thỏa thuận, chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì trong trường hợp này, anh trai của bạn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể:
– Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn.
– Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay (anh trai của bạn) không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay (ngân hàng) có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn tại thời điểm trả nợ trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời gian vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất được xác định 50% mức lãi suất giới hạn tại thời điểm trả nợ.
Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp của anh trai bạn, bạn không nói rõ, anh trai bạn vay số tiền 60 triệu với mức lãi suất là bao nhiêu, và thời hạn trả như thế nào. Do vậy, bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để có thể xác định chính xác số tiền mà bạn phải trả nợ. Đồng thời, do hợp đồng vay vốn, vay tài sản là sự thỏa thuận của bên vay và bên cho vay, nên trong trường hợp đến hạn trả nợ mà anh trai bạn không trả được nợ vì hoàn cảnh gia đình khó khăn, không có công việc ổn định, không đủ khả năng để chi trả một lần, gia đình bạn có quyền thỏa thuận với ngân hàng về việc trả góp số tiền đang nợ. Tuy nhiên ngân hàng có quyền đồng ý hoặc không đồng ý với đề nghị này. Trong trường hợp ngân hàng không đồng ý thì anh trai của bạn vẫn phải thực hiện theo đúng nội dung thỏa thuận ban đầu.
Trường hợp đã đến hạn trả nợ mà anh trai của bạn không có khả năng chi trả, không thanh toán hoặc thanh toán không đúng hạn, vi phạm hợp đồng vay vốn đã ký kết, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ngân hàng (bên cho vay), trường hợp này, Ngân hàng có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu anh trai bạn trả nợ, tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ, và số tiền lãi tương ứng do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Ngoài ra, trường hợp anh trai của bạn vay tiền của Ngân hàng bằng hình thức vay tín chấp, nhưng đến thời hạn trả thì cố tình không trả, hoặc có những thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt tài sản như bỏ trốn, thay đổi số điện thoại, chặn cuộc gọi… nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng; hoặc khi thực hiện việc vay vốn, anh trai của bạn đã đề nghị vay vốn với mục đích hợp pháp, nhưng khi nhận được tiền vay, thì anh trai của bạn tự sử dụng vào mục đích bất hợp pháp như đánh bạc, dẫn đến không có khả năng trả lại tiền vay cho ngân hàng. Trường hợp này, anh trai của bạn đang có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Trường hợp, anh trai của bạn có những dấu hiệu nêu trên thì anh trai của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và khung hình phạt áp dụng với anh trai bạn phụ thuộc vào số tiền mà anh trai bạn thực hiện hành vi chiếm đoạt. Trường hợp, anh bạn không có những dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người khác và vẫn thể hiện được thiện chí trả nợ, mong muốn trả nợ, nhưng không có điều kiện, khả năng để chi trả thì trường hợp này, anh trai của bạn chưa đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn có quyền khởi kiện để yêu cầu anh trai bạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
Như vậy, tùy vào từng trường hợp mà anh trai của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để có sự xác định cụ thể. Tuy nhiên, dù có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không thì anh trai của bạn vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!