Tư vấn về chia tài sản chung khi ly hôn. Tài sản chung của vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân thì khi ly hôn sẽ được phân chia như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ chồng em kết hôn được 2 năm, trong thời gian đó chưa có tài sản chung nào. Vợ chồng em mới mua được căn nhà đứng tên em bằng số tiền mẹ em cho riêng. Vậy ngôi nhà đó được xem là tài sản chung hay riêng? Và khi ly hôn sẽ chia như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp em, xin cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Luật hôn nhân và gia đình 2014
2. Giải quyết vấn đề:
Theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về vấn đề chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã ghi nhận như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Ngoài ra, Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân quy định như sau:
– Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp.
– Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
– Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Đồng thời bên cạnh đó, Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau :
-Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản này được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình; đồ dùng, tư trang cá nhân.
– Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.
Như vậy, Vợ chồng bạn mới mua được căn nhà đứng tên bạn bằng số tiền mẹ bạn cho riêng. Nếu trường hợp bạn có chứng cứ mẹ bạn cho riêng bạn thì tài sản này là tài sản riêng bạn trong thời kì hôn nhân, sẽ không được mang ra chia khi ly hôn. Nếu trong trường hợp mẹ bạn cho hai người trong thời kì hôn nhân- tài sản chung trong thời hôn nhân khi ly hôn mang ra chia.
Căn cứ ttheo Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình quy định Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như sau:
– Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
-Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
+ Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
– Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!