Tư vấn về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn có phải bồi thường?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào công ty Luật Dương Gia Em đã kí hợp đồng lao động với công ty đến hết năm 2020. Bây giờ em muốn xin nghỉ việc thì phải làm những thủ tục gì cho đúng luật lao đồng. Bên cạnh đó khi mới vào làm em đã kí hợp đồng lao đồng với công ty có điều khoản là nếu nghỉ trước thời hạn hợp đồng thì phải bồi thường 6 tháng lương thực lãnh bao gồm thưởng. Như vậy nếu bây giờ em nghỉ có bị bồi thường 6 tháng lương + thưởng không hay sẽ phải bồi thương như thế nào Em chân thành cảm ơn
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Căn cứ vào điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động như sau:
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục”.
Theo thông tin bạn cung cấp là bạn ký hợp đồng lao động với công ty là 5 năm, tuy nhiên hiện tại bạn đang muốn nghỉ việc. Đối với trường hợp bạn đang muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn cần đáp ứng hai điều kiện: thứ nhất bạn phải có lý do đúng quy định của Điều 37 Bộ luật lao động 2012, thứ hai bạn phải đáp ứng thời gian báo trước cho người sử dụng lao động đối với trường hợp của bạn phải báo trước 30 ngày.
Như vậy, nếu như bạn muốn nghỉ việc thì bạn viết đơn xin nghỉ nêu rõ lý do và báo trước 30 ngày. Trong vòng 30 ngày báo trước đó, bạn bàn giao công việc lại cho công ty để hoàn tất các nghĩa vụ còn lại
Thứ hai, về vấn đề ký cam kết trước trong hợp đồng lao động của bạn
Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
4. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.”
Và Điều 7 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định như sau:
“Điều 7. Quan hệ lao động
1. Quan hệ lao động giữa người lao động hoặc tập thể lao động với người sử dụng lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.
2. Công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động tham gia cùng với cơ quan nhà nước hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.“
Như vậy dựa trên những quy định trên, ta thấy pháp luật hoàn toàn công nhận những thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Do đó, bản cam kết của bạn có giá trị đối với phần cam kết làm việc. Khi ký kết bạn hoàn toàn tự nguyện tỉnh táo nên giấy cam kết này có hiệu lực, nếu như bạn vi phạm thì bạn phải tiến hành bồi thường như đã cam kết
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!