Tư vấn về việc đơn phương ly hôn. Đơn phương ly hôn khi chồng không quan tâm vợ có được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và (A) quen nhau..2 bên gia đình đồng ý. bên gia đình (A) bước đến hôn nhân và định ngày cưới dựa trên 1 tờ cam kết có viết giấy tay, thỏa thuận xác định ngày cưới, và bên (A) yêu cầu đăng ký kết hôn trước ngày cưới (tôi đồng ý). Sau đăng ký kết hôn. Gia đình bên (A) không tiến tới lễ cưới.cũng không có câu trả lời khi nào sẽ tiến đến lễ cưới, không chấp nhận ngồi xuống trao đổi với bên nhà tôi(nhà gái). Tôi yêu cầu ly hôn Anh (A) cũng không trả lời, gia đình(A) không đồng ý Tôi muốn ly hôn và yêu cầu nhà trai bồi thường danh dự cho tôi. Mong luật sư tư vấn giúp tôi.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
2. Giải quyết vấn đề:
Hai bên nên ngồi lại để tìm ra nguyên nhân dẫn đến hành vi của nhà trai đang hành động với nhà gái, hiện tại bây giờ nhà gái không biết vì sao nhà trai lại đăng ký kết hôn rồi nhưng không làm lễ cưới cũng không nói lý do và cũng không nói đến việc ly hôn. Để bạn ly hôn được đơn phương, bạn cũng cần xác định được lý do ly hôn. Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Như vậy, để được Tòa án giải quyết cho ly hôn thì cần phải có căn cứ ly hôn như việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Tình trạng hôn nhân trầm trọng để xem xét giải quyết ly hôn đơn phương: Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận của người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.
Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.
Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
Như vậy, từ những phân tích trên, lúc này sau khi nói chuyện với bên gia đình nhà chồng không thành có thể thấy những dấu hiệu trong hôn nhân của bạn có thể làm thủ tục ly hôn đơn phương, do người chồng không quan tâm, bỏ mặc chị.
Về cơ quan tiến hành thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương: Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn đang ở.
Bạn chuẩn bị hồ sơ đơn phương ly hôn bao gồm:
– Đơn khởi kiện ly hôn (theo mẫu trên Tòa tiến hành thủ tục giải quyết ly hôn).
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc.
– Chứng minh nhân dân của hai vợ chồng (bản sao chứng thực).
– Sổ hộ khẩu (Bản sao chứng thực).
– Giấy khai sinh các con (Bản sao công chứng).
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…
Về yêu cầu nhà trai bồi thường danh dự cho bạn, theo như quy định trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 việc kết hôn của bạn hoàn toàn hợp pháp theo ý chí của hai vợ chồng mà không bị cưỡng ép, do đó không phát sinh trách nhiệm bồi thường danh dự cho bạn ở đây.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!