Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật dân sự

Ngày đăng: 24/12/2017 09:23:14  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 10:55:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Tư vấn vi phạm hợp đồng đặt cọc

Trang chủ » Tư vấn pháp luật dân sự » Tư vấn vi phạm hợp đồng đặt cọc
  • 24 Tháng Mười Hai, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Tư vấn vi phạm hợp đồng đặt cọc. Hợp đồng đặt cọc thỏa thuận nếu vi phạm sẽ phạt cọc gấp 3 có được không?


    Tóm tắt câu hỏi:

    A và B kí với nhau hợp đồng đặt cọc (không thời hạn) chuyển nhượng đất. Bên B cọc 100 triệu (số tiền còn lại là 570 triệu sẽ được giao sau khi làm giấy tờ xong), nếu bên A vi phạm hợp đồng sẽ đến gấp 3, nhưng lại xảy ra trục trặc là nhà nước không cho làm giấy bán đất vì mới ra nghị quyết không cho tách thửa là không cho bán 1/2 mà phải bán hết thì mới cho làm giấy vì thời gian trôi qua đã hơn 3 tháng nên bên A không muốn bán nữa. Hỏi, vậy bên A có phải đền cọc theo như hợp đồng đã thỏa thuận ban đầu ?

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    2. Giải quyết vấn đề

    Hợp đồng phát sinh giữa A và B là hợp đồng đặt cọc tiền hợp đồng mua bán. Trước hết, đây là một loại hợp đồng dân sự, do vậy pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên. Căn cứ theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 về trách nhiệm của các bên trong hợp đồng đặt cọc khi vi phạm không muốn tiếp tục giao kết hợp đồng chính:

    “Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Như vậy, trong mối quan hệ này, A là bên nhận đặt cọc và B là bên đặt cọc. Việc đặt cọc số tiền 100 triệu đồng là nhằm mục đích giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, do quy định của nhà nước ở thời điểm đó không cho chuyển nhượng bởi vi phạm về diện tích tách thửa tối thiểu, phải chuyển nhượng toàn bộ mảnh đất mới đảm bảo đúng quy định của pháp luật và bên A (bên nhận chuyển nhượng) đã có ý muốn không tiếp tục giao kết hợp đồng chuyển nhượng chính thức nữa.

    Chiếu theo quy định tại Điều 318 Bộ luật dân sự, trong trường hợp này, bên A chỉ cần thanh toán lại cho bên B tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, tức gấp hai lần tiền cọc tương đương với số tiền 200 triệu đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Thực tế trong hợp đồng đặt cọc, hai bên đã có với nhau một thỏa thuận về việc vi phạm hợp đồng đặt cọc, tức không tiếp tục giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bị phạt gấp ba lần tiền cọc ban đầu, tương ứng với số tiền là 300 triệu đồng.

    Như vậy, các bên đã có thỏa thuận khác về việc phạt khi vi phạm hợp đồng đặt cọc và thỏa thuận này không trái với quy định của pháp luật nên các bên phải tuân thủ theo thỏa thuận trong hợp đồng, tức bên A phải trả cho bên B 300 triệu đồng.

    Để tránh phải trả cho bên B 300 triệu này, bên A có thể vẫn tiếp tục hợp đồng và hai bên thỏa thuận với nhau đồng sở hữu mảnh đất này, theo đó, quyền và nghĩa vụ của các bên trong sở hữu chung hợp nhất không phân chia được quy định như sau:

    – Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung, tức A và B có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong việc sử dụng mảnh đất này. 

    – Việc định đoạt mảnh đất này được xác định trên nguyên tắc nhất trí giữa A và B, một trong hai bên không thể tự ý chuyển nhượng mảnh đất nếu không có sự đồng ý của bên kia.

    – Cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ghi nhận diện tích cụ thể mỗi bên được sở hữu trong phần đất chung này nhưng có quyền xác lập một văn bản thỏa thuận ghi nhận rõ phần sở hữu của riêng từng người trong khối tài sản chung này. Mỗi bên cũng có quyền được xin cấp riêng một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng có ghi “đồng sở hữu với…”

    Như vậy, để tránh vi bị phạt cọc gấp 3 lần, tức phải trả cho bên B 300 triệu đồng, bên A có thể thỏa thuận hai bên cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của mảnh đất này. Theo đó, hai bên cần tiến hành nộp một bộ hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất về chủ sở hữu tới Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để bổ sung tên B trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Đăng ký biến động đất đai

    Hợp đồng đặt cọc

    Phạt vi phạm hợp đồng đặt cọc

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá