Skip to content

Trụ sở chính: Phòng 2501, tháp B, Golden Land, 275 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, Hà Nội

Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật tài chính
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai – nhà ở
    • Hỏi đáp pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Tư vấn pháp luật
  • Tư vấn pháp luật miễn phí
  • Văn bản pháp luật
  • Dịch vụ luật sư
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Dịch vụ Luật sư
  • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
  • Tư vấn pháp luật dân sự
  • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
  • Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở
  • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Tư vấn pháp luật đầu tư
  • Tư vấn pháp luật giao thông
  • Tư vấn pháp luật hành chính
  • Tư vấn pháp luật hình sự
  • Tư vấn pháp luật hôn nhân
  • Tư vấn pháp luật lao động
  • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
  • Tư vấn pháp luật thừa kế
  • Tư vấn pháp luật thuế
  • Tư vấn pháp luật thương mại
  • Tư vấn pháp luật xây dựng
  • Văn bản pháp luật

Tư vấn pháp luật dân sự

Ngày đăng: 30/03/2018 03:50:03  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 05:25:04  |   Tác giả: Dương Hải Yến

Tư vấn việc chia tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình

Trang chủ » Tư vấn pháp luật dân sự » Tư vấn việc chia tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình
  • 30 Tháng Ba, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Dương Hải Yến
  • Tư vấn việc chia tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình. Bà ngoại có thể cho cháu tài sản chung của hộ gia đình được không?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Em chào các anh chị ạ. Em có một vấn đề xin các anh chị giải đáp giúp em được không ạ. Em năm nay 25 tuổi sống chung với ngoại và dì từ nhỏ, ngoại năm nay 80 tuổi, con dì mới chết đây thôi ạ, nói chung là nhà chỉ có 3 người như e đã nói. Như vậy bà ngoại chuyển quyền tại sản hiện có cho em có phải đóng thuế gì không hay có gặp trở ngại gì không ạ? Trong sổ đỏ bàn phán là để hộ của bà ngoại, thời điểm cấp giấy quyền sử dụng đất nói trên chỉ có 3 người như em đã nói trên. Nếu có đăng thuế thì bao nhiêu đối với 8 công đất ruộng ạ. Nếu bà ngoại làm di chúc để lại phần đất này thì cần phải làm như thế nào ạ. Còn nếu không làm đi chúc thì khi ngoại qua đời thì phần đất ruộng em nói có bị pháp luật chia cho các cháu nội và các con của bà ngoại không ạ? Xin cảm ơn ạ!

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    – Bộ luật dân sự năm 2015

    2. Giải quyết vấn đề

    Theo quy định tại Điều 212 Bộ luật dân sự năm 2015 về sở hữu chung của các thành viên gia đình như sau:

    ” 1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

    2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật dân sự”.

    Vì là tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình nên việc định đoạt đối với quyền sử dụng thửa đất trong trường hợp của gia đình bạn thì mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.theo quy định tại Điều 218 Bộ luật dân sự năm 2015.

    Quyền sử dụng khi chuyển nhượng, tặng cho sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của các thành viên hộ gia đình nên trong trường hợp của gia đình bạn, bà bạn không có quyền tự ý quyết định việc cho bạn 8 mẫu công đất. Việc tặng cho này chỉ hợp pháp khi nhận được sự đồng ý của đa số thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên tại thời điểm lấy ý kiến mà thôi. Nếu việc tặng cho không thỏa mãn điều kiện nêu trên thì không có giá trị pháp lý và toàn bộ quyền sử dụng thửa đất vẫn thuộc sở hữu của hộ gia đình bạn.

    Về việc phân chia quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của hộ gia đình.

    Trước tiên, quyền sử dụng thửa đất trong trường hợp này được xác định là tài sản chung của hộ gia đình, bởi không xác định được phần quyền của mỗi thành viên hộ gia đình đối với quyền sử dụng đất sẽ chia theo quy định tại Điều 219 Bộ luật dân sự năm 2015 Chia tài sản thuộc sở hữu chung như sau:

    “1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.”

    Theo như thông tin bạn cung cấp, hộ gia đình bạn có 03 người bao gồm: Bà bạn, và bạn và nay bà và bà bạn. Nếu một trong những người còn sống có yêu cầu chia tài sản thì việc chia tài sản trước hết được tiến hành theo thỏa thuận của các bên và chia thừa kế phần diện tích của người đã mất theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 .

    Do đó, bà bạn chỉ được định đoạt một phần diện tích mà mình được hưởng trong khối tài sản chung thì bà bạn có thể lập di chúc theo một trong các di chúc bằng văn bản bao gồm:

    + Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

    + Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

    + Di chúc bằng văn bản có công chứng.

    + Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

    Nội dung của di chúc phải đáp ứng theo quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

    “1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    d) Di sản để lại và nơi có di sản.

    2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

    3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.”

    Nếu bà bạn mất không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật – nghĩa là chia theo hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    Như vậy, việc chia tài sản chung của hộ gia đình do các thành viên trong gia đình thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì có thể nhờ Tòa án giải quyết.

    Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.1950. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi: 

    – Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    – Dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến qua email trả phí

    Trân trọng cám ơn! 

    Đánh giá của bạn

    Tags:

    Bán tài sản chung

    Chia tài sản chung

    Di chúc

    Chuyên viên tư vấn: Dương Hải Yến
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.1950

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    1900.1950

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    1900.1950

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://hoidapphapluat.vn

    Chuyên trang Luật sư hỏi đáp pháp luật

    https://hoidapphapluat.vn

    Trang chủ chính thức

    Công ty luật Dương gia

    Thống lĩnh -Tiên phong

    DMCA.com Protection Status

    Văn phòng miền Bắc:

    Địa chỉ: Phòng 2501, tầng 25, tháp B, Golden Land, 275 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.1950

    Email: lienhe@luatduonggia.vn

    Văn phòng miền Trung:

    Địa chỉ: Số 437 đường Tôn Đức Thắng, phường Hoà Khánh Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.1950

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng miền Nam:

    Địa chỉ: 363/62 đường Đinh Bộ Lĩnh, phường 26, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh (Hẻm đối diện bến xe Miền Đông)

    Điện thoại: 1900.1950

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM