Đã được bố mẹ tặng cho tài sản còn được nhận tặng cho từ bố mẹ nữa không? Tư vấn việc mẹ chia tài sản cho các con.
Tóm tắt câu hỏi:
Khi ly hôn, ba mẹ tôi chia tài sản, mẹ tôi nhận được hai phần nhưng phải trả khoản nợ 200 triệu. Còn một phần của ba tôi để lại cho em gái út của tôi. Em gái kệ tôi không nhận được gì hết, cả hai em gái tôi đều có chồng và ra ở riêng hết. Tôi có vợ con nhưng vẫn còn ở với mẹ tôi. Nay mẹ tôi muốn chia tài sản, hỏi hai em gái của tôi có được nhận tài sản nữa không.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
2. Nội dung tư vấn
Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ là tài sản mẹ bạn chia là bất động sản hay động sản, mang tên của ai, bố mẹ bạn chia tài sản có thỏa thuận việc chia tài sản bằng văn bản hay không? nên chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn mang tính chất giả định mẹ bạn chia cho con là bất động sản theo quy định của pháp luật .
Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Trường hợp bất động sản này là tài sản riêng của vợ (hoặc chồng) thể hiện bằng việc tài sản này phát sinh trước thời kỳ hôn nhân hoặc được tặng cho riêng hay thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân và sổ đỏ chỉ đứng tên vợ (hoặc chồng):
Theo quy định tại Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:
“1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.”
Theo quy định của pháp luật, chủ sở hữu của bất động sản có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không cần có ý kiến của chồng (hoặc vợ) hay của con cái.
– Trường hợp bất động sản là tài sản chung của hai vợ chồng bác thể hiện bằng việc sổ đỏ đứng tên hai vợ chồng bác hay đứng tên vợ (hoặc chồng) nhưng phát sinh trong thời kỳ hôn nhân mà không phải tài sản được tặng cho riêng hoặc thừa kế riêng:
Tại khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Vì vậy, hai vợ chồng bác sẽ cùng thỏa thuận việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và không cần có ý kiến của con cái.
– Trường hợp bất động sản là tài sản chung của cả gia đình thể hiện bằng việc sổ đỏ đứng tên hộ gia đình:
Theo quy định tại Điểm a khoản 2 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 thì nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của hộ gia đình thì tất cả những thành viên có tên trong sổ hộ khẩu từ thời điểm làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có quyền ngang nhau trong việc sở hữu bất động sản. Nếu mẹ bạn muốn tặng đất cho bạn thì phải được sự đồng ý của tất cả thành viên trong gia đình có quyền đối với tài sản đó.
Như vậy, việc mẹ bạn muốn chia tài sản thì phụ thuộc vào tài sản đó là tài sản riêng hay tài sản chung của hộ gia đình. Nếu là tài sản riêng của mẹ bạn thì việc chia tài sản phụ thuộc vào ý chí của mẹ bạn sẽ tặng tài sản đó cho ai. Còn nếu tài sản chung của hộ gia đình thì phải chia đều cho tất cả các thành viên trong gia đình theo của pháp luật.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!