Tư vấn xác định tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng. Trình từ, thủ tuc chia thừa kế theo quy định pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư. luật sư cho em hỏi một vấn đề sau: Bà A chung sống với ông B trước năm 1960 không có con ( Không có giấy kết hôn). Ông B đi bộ đội, sau khi về hưu đi lấy vợ khác ở nơi khác có giấy kết hôn và có hai người con riêng. Hiện tại bà A có một mảnh đất 420m2 và nhà ở, giấy chứng nhận quyển sở hữu mang tên bà A (Gấy chứng nhận cấp sau khi ông B đã có con riêng) sổ hộ khẩu gia đình chỉ mang tên một mình bà A. Luật sư cho e hỏi 1. Bà A có được toàn quyền chuyển nhượng mảnh đất và nhà trên cho người khác không? 2. Nếu chia tài sản thừa kế thì chia thế nào. hiện tại bà A vẫn còn sống?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Căn cứ pháp lý:
– Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
2.Giải quyết vấn đề:
Căn cứ Mục 1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP của Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp thống nhất hướng dẫn một số điểm sau đây:
“1. Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý là trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng), chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn.”
Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao thì hôn nhân thực tế phải đáp ứng được cả 2 điều kiện:
– Hai bên chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà không đăng ký kết hôn
– Hai bên nam, nữ phải tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 1960
Theo thông tin bạn cung cấp thì bà A có chung sống với nhau như vợ chồng với ông B thời điểm trước năm 1960 không có con, không đăng ký kết hôn với bạn. Như vậy, bà A và ông B có hôn nhân thực tế được pháp luật công nhận. Sau đó, Ông B đi bộ đội về hưu đi lấy vợ khác ở nơi khác có giấy kết hôn và có hai người con riêng. Vì thông tin không rõ ràng về thời điểm ông B kết hôn với người khác nên hôn nhân giữa bà A và ông B vẫn tồn tại nên hôn nhân giữa ông B và vợ sau trái theo quy định pháp luật.
Hiện nay, bà A có một mảnh đất 420m2 và nhà ở, giấy chứng nhận quyển sở hữu mang tên bạn, sổ hộ khẩu gia đình chỉ mang tên một mình bạn, đây là tài sản chung của bà A và ông B trong thời kì hôn nhân. Như vậy, bà A không có được toàn quyền chuyển nhượng mảnh đất và nhà trên cho người khác trừ trường hợp ông B và bạn có thỏa thuận chia tài sản trong thời kì hôn nhân. Nếu tài sản hoàn toàn do một mình bạn mua, đứng tên của bà A thì bà A sẽ phải chứng minh đây là tài sản bạn được tặng cho riêng, thừa kế riêng theo pháp luật đó chính là tài sản riêng của bà A và bà A có quyền quyết định việc bán, tặng, cho đối với ngôi nhà đó.
Nếu chia tài sản thừa kế, bà A tham khảo quy định sau:
– Thời điểm mở thừa kế: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết
– Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
– Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
– Người được hưởng thừa kế bao gồm:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
+ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
+ Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Do đây là tài sản chung của bà A và ông B nên chia thừa kế như sau:
– Một nửa tài sản của bạn, một nửa tài sản của ông B.
– Nếu Di sản của người chết để lại không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp sẽ được chia theo quy định pháp luật cho các đồng thừa kế thứ 1: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
– Nếu di sản thừa kế do người mất để lại có để lại di chúc. Khi đó, phần tài sản đó sẽ được chia thừa kế theo nội dung di chúc.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!