Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật thừa kế

Ngày đăng: 13/04/2018 06:13:27  |   Ngày cập nhật: 05/02/2020 07:35:15  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Tư vấn yêu cầu phân chia di sản thừa kế

Trang chủ » Tư vấn pháp luật thừa kế » Tư vấn yêu cầu phân chia di sản thừa kế
  • 13 Tháng Tư, 20185 Tháng Hai, 2020
  • bởi Luật Dương Gia
  • Tư vấn yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Xác định cách chia di sản thừa kế.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Ba tôi là con trong gia đình có nhiều anh chị em (4 người con trai). Nội tôi vừa mất tròn 1 năm. Khi bàn về việc giải quyết 2 mảnh đất mà nội để lại. Bác 7 ( con trai cả) nói rằng ba tôi mất gốc nên không có quyền thừa kế, ông nói rằng đã xoá tên ba tôi ra khỏi hộ khẩu vào năm 1993 (1995 ba tôi mới lấy vợ và ở riêng). Chú út từ chối thừa kế, còn 1 chú thì không đòi hỏi gì sao cũng được. Vậy nên bác tôi muốn độc chiếm cả 2 mảnh đất. Tuy nhiên, di chúc của nội tôi thì 1 mảnh để cho bác 7( trước giờ bác trồng trọt trên mảnh đất đó). Mảnh còn lại chia 3 cho ba người còn lại, nếu không cần, thì để lại cho em trai tôi( cháu đích tôn) sử dụng thờ cúng và không được bán. Trớ trêu là tờ di chúc đó đã mất tích, chỉ có nhà bác 7 tôi và cô năm, cô tám (con gái nội) đọc được (vì bên cạnh nội lúc mất). Nội tôi ở nhà bác 7 khi mất. Nhưng vợ chồng bác 7 tôi không thừa nhận tấm di chúc có tòn tại, dù 2 cô còn lại khẳng định đã đọc. Vậy tôi muốn hỏi,ba tôi có quyền thừa kế hay tranh chấp không. Di chúc không còn bản gốc vậy có còn giá trị không .Và cần có những yêu cầu gì nếu kiện tụng?

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật thừa kế – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Bộ luật dân sự năm 2015

    Luật Đất đai năm 2013

    2. Giải quyết vấn đề:

    Làm sao để chia thừa kế khi bố mẹ mất không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng lại thất lạc không rõ ràng? Đây là câu hỏi mà không chỉ riêng bạn thắc mắc mà rất nhiều người khác hiện nay quan tâm. Để giải quyết vấn đề này cần căn cứ vào đâu để tìm hướng giải quyết?

    Nội bạn có để lại di chúc nhưng không rõ ràng và đã bị thất lạc không xác định được, việc bạn nhận định là bác mình lấy để chiếm đoạt tài sản, đây chỉ là ý kiến chủ quan từ phía bạn và không có căn cứ xác thực rõ ràng. Theo đó, tài sản ông bà bạn để lại sẽ chia theo pháp luật căn cứ theo quy định tại Điều 649 và Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “Điều 649. Thừa kế theo pháp luật

    Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Theo đó, chia theo pháp luật là chia theo hàng thừa kế, hàng thừa kế thứ nhất của ông bà nội bạn bao gồm: các người con của ông bà không phân biệt gái trai và bố mẹ của ông bà nội (nếu còn). Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được nhận một phần thừa kế bằng nhau.

    Ngoài ra, bạn có cung cấp thông tin bác cả nhà bạn nói bố bạn đã tách khẩu từ năm 1993 thì không được thừa kế nữa. Việc tách khẩu chỉ ảnh hưởng đến việc chia di sản khi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi đất thuộc hộ gia đình nhà ông bà nội bạn. Do đó, để xác minh và tìm hướng giải quyết chính xác nhất cho việc chia di sản thừa kế này bạn cần cung cấp thêm thông tin đất này có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa? Và nếu đã có thì nội dung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi chủ thể của mảnh đất này là ai?

    – Trường hợp 1: Trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi chủ thể là ông bà bạn, di sản để lại chia như trên, chia theo pháp luật và theo hàng thừa kế.

    – Trường hợp 2: Trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi chủ thể là hộ ông bà nội bạn thì di sản được chia như sau:

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013:

    “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

    Cần lưu ý là những thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất không phải là tất cả thành viên có tên trong hộ khẩu. Người có tên trong hộ khẩu không phải lúc nào cũng là thành viên của hộ gia đình sử dụng đất. Nói cách khác, hộ khẩu không phải là cơ sở pháp lý xác lập quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Để trở thành thành viên hộ gia đình sử dụng đất phải đảm bảo ba yếu tố:

    + Là những người trong hộ gia đình có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

    + Đang sống chung trong hộ gia đình;

    + Có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

    Như vậy, nếu đất được cấp sổ đỏ mà trong sổ đỏ có ghi hộ ông bà nội bạn, khi ông bà mất đất sẽ chia đều cho những người có tên trong sổ hộ khẩu của gia đình từ thời điểm đất được cấp cho đến gia đoạn đó bao gồm cả ông bà nội bạn. Lúc này, sau khi chia, ông bà đã mất phần tài sản của ông bà được đem ra chia thừa kế theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế như hướng dẫn ở trên.  

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật thừa kế của chúng tôi:

    - Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật thừa kế, tranh chấp thừa kế trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Chia di sản thừa kế

    Chia thừa kế

    Nguyên tắc chia thừa kế

    Phân chia thừa kế

    Thừa kế

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá