Vay nợ ngân hàng nhưng không có khả năng chi trả có bị khởi kiện. Do khó khăn trong kinh doanh nên châm chi trả nợ 2 tháng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Tóm tắt câu hỏi:
Mẹ em vay khoản nợ 60 triệu từ VPBank, thời hạn trả 30 tháng. Do đang khó khăn nên 2 tháng không đóng. Ngân hàng nhiều lần gọi điện nhưng không bắt máy. Đã thông báo khởi kiện 1 lần, yêu cầu lên TAND nhưng mẹ em vẫn không lên. Nay lại gửi thông báo khởi kiện, yêu cầu lên TAND tham dự phiên tòa, nếu không công an địa phương sẽ bắt tạm giam. Vậy mẹ em có phải chịu tội gì không? Tình huống này nên giải quyết thế nào? Mong Luật Dương Gia tư vấn giúp e. E xin cảm ơn.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp luật:
Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật Hình sự 2015
2. Nội dung tư vấn:
Vay tiền, vay vốn là một trong những quan hệ dân sự phổ biến trong xã hội. Tuy nhiên, trong quan hệ vay mượn tiền, không phải lúc nào người đi vay tiền cũng có thể trả đủ khoản tiền vay khi đến hạn, bởi vì nhiều lý do như ốm đau, bệnh tật, làm ăn thua lỗ khiến cho người đi vay tiền rơi vào hoàn cảnh mất khả năng thanh toán. Trường hợp của bạn cũng tương tự như vậy, mẹ của bạn cũng vay mượn tiền và chưa thể thanh toán khi đến hạn. Để giải quyết vấn đề này của bạn cần xem xét các phương diện sau:
Trước hết, theo thông tin bạn cung cấp, mẹ của bạn có vay của ngân hàng VPBank một khoản tiền 60 triệu, với thời hạn trả là 30 tháng. Có thể thấy, giữa mẹ của bạn và ngân hàng VPBank đã tồn tại quan hệ vay tài sản, và giấy tờ vay vốn mang bản chất của một hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Trong quan hệ vay tài sản này, mẹ bạn được xác định là bên vay tài sản, còn ngân hàng VPBank là bên cho vay tài sản.
Khi mẹ bạn là bên vay tài sản thì theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, mẹ của bạn phải có nghĩa vụ sau:
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Trong đó mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn được quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ. Mà theo quy định mức lãi suất giới hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 là 20%/năm, nên mức lãi suất chậm trả quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 được xác định là 10%/năm.
Xem xét trong trường hợp của bạn, mẹ của bạn là người đi vay tiền của ngân hàng, căn cứ theo quy định tại Điều 466, Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 được trích dẫn ở trên, mẹ bạn phải có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn. Trường hợp mẹ của bạn vay tiền không có lãi mà khi đến hạn trả nợ mà mẹ của bạn không trả nợ, hoặc trả không đầy đủ thì Ngân hàng VPBank có quyền yêu cầu mẹ của bạn trả tiền lãi với mức lãi suất 10%/năm tính trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Trường hợp mẹ của bạn vay có lãi mà khi đến hạn mẹ của bạn không trả hoặc trả không đầy đủ thì mẹ của bạn phải trả lãi gồm:
- Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn tương ứng với thời gian vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể là 10%/năm.
- Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên, trên thực tế, do tình hình cuộc sống khó khăn nên mẹ của bạn đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn. Ngân hàng đã nhiều lần gọi điện nhưng mẹ của bạn không nghe máy. Có thể thấy, hành vi của mẹ của bạn đang có dấu hiệu trốn tránh nghĩa vụ trả nợ, vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015. Trường hợp này, để đảm bảo quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình, ngân hàng VPBank có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu mẹ của bạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Trường hợp mẹ của bạn không trả nợ đúng hạn. Nếu mẹ của bạn không phải do khó khăn, không đủ khả năng trả nợ mà cố tình không trả, hoặc có hành vi bỏ trốn hoặc cố tình không nhấc máy khi nhân viên Ngân hàng VPBank liên lạc, nhằm mục đích cắt đứt mọi liên lạc với bên cho vay là Ngân hàng nhằm chiếm đoạt khoản tiền vay; hoặc do việc sử dụng khoản tiền vay 60 triệu vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến việc mất khả năng trả nợ, thì mẹ của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể, tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
…”
Căn cứ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật Hình sự 2015 được trích dẫn ở trên, khi mẹ của bạn vay nợ mà không trả được nợ và có những dấu hiệu của tội phạm như bỏ trốn, cắt đứt mọi liên lạc, cố tình không trả mặc dù có điều kiện… nhằm mục đích chiếm đoạt khoản tiền vay thì mẹ của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với khung hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Như vậy, qua phân tích ở trên, tùy vào từng trường hợp mà hành vi không trả nợ của mẹ bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không. Do vậy,dù mẹ của bạn không có khả năng trả nợ thì để không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì mẹ của bạn phải luôn thể hiện thiện chí trả nợ, vẫn luôn giữ liên lạc với Ngân hàng. Đồng thời, để đảm bảo quyền lợi của mình, mẹ của bạn nên tham dự phiên tòa khi Tòa án có thông báo. Bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để xác định cụ thể.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!