Vay tiền đến hạn bỏ trốn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Vay tài sản không trả được và có hành vi bỏ trốn có cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào luật sư. Trước tiên cho tôi gửi lời chúc sức khoẻ, thành công và hạnh phúc! Tôi muốn được luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề như sau : Bạn tôi có cho 1 người vay 30.000.000 đồng, có viết giấy vay tiền bằng tay với nội dung để anh ta sản xuất nhưng đến nay đã quá hạn phải trả là 2 tháng và anh ta đã bỏ trốn khỏi nơi ở. Hiện tại bạn tôi muốn gửi đơn tố cáo tội lừa đảo thì phải làm thế nào? Nếu ra toà thì bạn tôi có đòi được tiền và mức hình phạt đối với người vay là thế nào? Rất mong được quý luật sư hướng dẫn thủ tục. Kính gửi lời chào trân trọng cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
– Bộ luật hình sự sửa đổi 2009
2. Giải quyết vấn đề
Căn cứ Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay, khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo bạn trình bày thì được hiểu bạn của bạn có cho một người vay một khoản tiền 30.000.000 đồng, có hợp đồng vay tiền và có thỏa thuận rõ về thời hạn trả nợ. Như vậy, giữa bạn của bạn và người vay đã giao kết một hợp đồng vay tài sản theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, khi đến hạn trả nợ mà người vay không trả nợ đúng theo thỏa thuận thì được hiểu người vay đã vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng vay tài sản. Bạn của bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện người vay ra Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi người vay cư trú theo thủ tục tố tụng dân sự, buộc người vay phải trả toàn bộ số tiền nợ và lãi.
Tuy nhiên, người vay còn có hành vi bỏ trốn, trốn tránh trách nhiệm trả nợ thì người vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự sửa đổi 2009.
“Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
…”
Cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản gồm các yếu tố sau:
– Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là người đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm; Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Hành vi: bao gồm các giai đoạn:
+) Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác
+) Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
– Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.
Nếu người vay không có khả năng trả nợ, có hành vi bỏ trốn nên trong trường hợp này đủ yếu tố cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự sửa đổi 2009. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi thì bạn của bạn có thể làm đơn tố cáo lên cơ quan công an cấp quận/huyện nơi người vay cư trú.
Căn cứ Điều 19 Luật tố cáo 2011 quy định hình thức tố cáo như sau:
– Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.
– Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.
– Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định nêu trên. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!