Vay tiền không có giấy tờ có khởi kiện đòi được không? Cho vay tiền nhưng chỉ qua thỏa thuận miệng thì có kiện đòi lại tiền được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em muốn hỏi em có cho 1 chị bạn mượn 20 triệu nhưng không có giấy tờ gì cả, chỉ cho mượn trên sự tin tưởng với nhau, và khi em biết chị ấy còn mượn của rất nhiều người khác nữa chị ấy còn làm giả cả chứng minh của người khác để đi vay tiền của mấy người cho vay nặng lãi. Vậy bây giờ em muốn kiện chị ấy thì phải làm theo trình tự như thế nào ạ, em có những tin nhắn và đoạn ghi âm những cuộc nói chuyện với chị ấy và chị ấy có thừa nhận là chị ấy có nợ em tiện. Xin mọi người giúp em với ạ. Em mới biết chị ấy làm chứng minh nhân dân giả để đi lừa đảo mọi người ạ.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý
2.Giải quyết vấn đề
Theo quy định tại Điều 463 – Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 466 – Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên vay:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2.Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3.Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4.Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác
5.Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Dựa vào quy định trên, bạn của bạn có nghĩa vụ trả đủ tiền cho bạn cả gốc và lãi (nếu có) khi đến hạn trả nợ mà hai bạn đã thỏa thuận. Khi đến thời hạn trả nợ mà bạn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì bạn có quyền yêu cầu bạn trả nợ. Bạn có thể làm đơn khởi kiện bạn lên tòa án nhằm giải quyết theo thủ tục tố tụng, buộc bạn ấy phải trả lại đầy đủ số tiền và tiền lãi
Việc cho vay tiền giữa bạn với bạn của bạn là giao dịch dân sự. Pháp luật quy định giao dịch dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Do vậy, giao dịch vay mượn tiền nêu trên được pháp luật công nhận.
Bộ luật tố tụng dân 2015, bạn có thể gửi đơn khởi kiện đòi lại tiền đến Tòa án nhân dân huyện quận nơi bị đơn (là người chị của bạn cho vay tiền) cư trú, làm việc để yêu cầu giải quyết. Và để đảm bảo đơn kiện được Tòa án chấp thuận và thụ lý bạn phải cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc xác định đã có quan hệ giao dịch vay tiền trên thực tế, các tài liệu chứng minh có việc vay tiền, nhận tiền giữa hai bên.
Căn cứ tại Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về Chứng cứ:
“Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp”.
Có nghĩa là việc vay mượn giữa hai bên không thiết lập hợp đồng, cũng không có giấy biên nhận mà chỉ có bản ghi âm. Để bản ghi âm này trở thành chứng cứ, nội dung bản ghi âm phải ghi nhận việc vay mượn giữa hai bên. Đồng thời bạn phải xuất trình được văn bản xác nhận xuất xứ (ví dụ nếu ghi âm bằng điện thoại, bạn phải được nhà cung cấp dịch vụ mạng cung cấp cuộc gọi, thời gian…). Nếu bạn không xuất trình được thì bản ghi âm này khó thể trở thành chứng cứ trong vụ án.
Như vậy, trong trường hợp này, bạn không thiết lập hợp đồng cho vay, cũng không có giấy biên nhận hay giấy ghi nợ nên bạn có thể xuất trình cho Tòa án các chứng cứ như bản ghi âm cuộc giao dịch vay tiền, nội dung tin nhắn vay tiền, hay nội dung email, người làm chứng xác nhận có việc vay tiền của bị đơn đối với nguyên đơn.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!