Vay tiền nhưng không có khả năng chi trả có vi phạm pháp luật? Vay tiền không có khả năng chi trả có bị khởi kiện không?
Tóm tắt câu hỏi:
Thua luật sư, em có vay cua công ty doctor Đồng 4 triệu, cách đây gần 3 năm. Thời gian trước em vẫn đóng lãi 30%/tháng, nhưng sau đo do Sức khỏe nên em không đi làm và không có tiền để trả. Có nhiều lần em năn nỉ công ty cho em trả chậm từ từ nhưng công ty không chịu. Đến nay họ nói nếu em không trả họ sẽ thưa ra toà. Xin luật sư cho em biết nếu ra toà em có bị sao không ak? Em đang nuôi con nhỏ 2 tuổi. Em ở nhà trọ. Tất cả chi phí hàng tháng đều phụ thuộc chồng đi làm hồ. Em còn 2 đứa con trai lớn đang học lớp 11 và lớp 3. Thật sự bắt em trả một lúc thì ko thể nào được . Và số tiền em phải trả cho họ đến bây giờ lên tới gần 10 triệu rồi ah. Xin luật sư giúp em.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý
Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017
2.Giải quyết vấn đề
Theo quy định tại Điều 463, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản:
” Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật của quy định”
Mặt khác, theo quy định tại Điều 466, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên vay:
“1.Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoản thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Dựa vào quy định trên, bạn có nghĩa vụ trả đủ tiền cho bên cho vay cả gốc lẫn lãi khi đến hạn trả nợ mà hai bên đã thỏa thuận. Khi đến thời hạn trả nợ mà bạn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì phía bên cho vay có quyền yêu cầu bạn trả nợ. Nếu trong khoảng thời gian hợp lý mà bên kia thông báo cho bạn, bạn vẫn không trả nợ được cho bên vay thì họ có thể làm đơn khởi kiện bạn lên tòa án nhằm giải quyết theo thủ tục tố tụng, buộc bạn phải trả lại đầy đủ số tiền và tiền lãi. Nếu sau khi tòa án xét xử mà vẫn không chấp hành việc trả tiền thì bạn có thể bị cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành án, có thể kê biên, phong tỏa tài sản…để thu hồi số nợ cho ngân hàng.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây do hoàn cảnh kinh tế của bạn khó khăn nên không thể thanh toán được cho bên vay. Nếu bạn vẫn đối diện với khoản nợ này mà không cố ý muốn lẩn tránh, từ chối thì bạn vẫn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bởi vì, căn cứ vào Điều 175 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì sau khi vay, mượn, thuê tài sản của người khác, người phạm tội có hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng tài sản đó và mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản, thì mới đủ cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Do trường hợp này, bạn của bạn nếu không có không có dấu hiệu tội phạm của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì trách nhiệm của bạn chỉ dừng lại trong phạm vi dân sự, đó là trách nhiệm trả nợ trong hợp đồng vay.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!