Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật dân sự

Ngày đăng: 19/01/2018 12:02:33  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 12:45:02  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Vay tiền nhưng không có khả năng chi trả thì có kiện đòi được không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật dân sự » Vay tiền nhưng không có khả năng chi trả thì có kiện đòi được không?
  • 19 Tháng Một, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Vay tiền nhưng không có khả năng chi trả thì có kiện đòi được không? Cách xác định chứng cứ.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi có cho 1 người quen mượn 1 số tiền mặt là 25 triệu đồng 2 chỉ vàng và 20 triệu tiền góp, nhưng số tiền 25 triệu và 2 chỉ vàng không có giấy tờ gì cả chỉ có đoạn ghi âm, đến hẹn để trả tiền thì người này nói là không mượn bất cứ khoản tiền nào cả sau 1 hồi tranh cãi thì người chồng của bà này nhận trả cho tôi số tiền 25 triệu và 2 chỉ vàng, Vậy thưa luật sư tôi có cách nào để lấy lại số tiền góp 20 triệu của người này được không vì không có giấy tờ gì cả.

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

    Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

    2. Giải quyết vấn đề:

    Hiện nay có rất nhiều trường hợp vay nợ theo sự thỏa thuận giữa hai bên, nhưng đến lúc trả nợ bên vay đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ và bên cho vay ‘loay hoay’ không biết đòi nợ ra sao để hạn chế việc mất thời gian hay rủi ro xảy ra với mình và đặc biệt là cách thức giải quyết phải đúng quy định pháp luật. Để giải đáp những vấn đề trên chúng ta có thể tham khảo bài viết dưới đây:

    Theo thông tin bạn đưa ra, bạn cho một người quen mượn một số tiền mặt là 25 triệu đồng, 2 chỉ vàng, và 20 triệu tiền góp. Nhưng số tiền 25 triệu và 02 chỉ vàng không có giấy tờ gì chỉ có đoạn ghi âm.

    Về bản ghi âm cuộc nói chuyện giữa hai bên:

    Theo quy định tại Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về chứng cứ, thì:

    “Điều 93. Chứng cứ

    Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.”

    Băng ghi âm là tài liệu nghe được và được coi là nguồn của chứng cứ. Về xác định chứng cứ, Khoản 2 Điều 95 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:

    “Điều 95. Xác định chứng cứ

    …

    2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.”

    Như vậy, bản ghi âm chỉ được coi là chứng cứ chứng minh khi nó được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ hoặc văn bản về sự việc liên quan. Sau khi bạn xuất trình đoạn băng ghi âm thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành giám định đoạn băng ghi âm và nội dung, giọng nói để xác định tính hợp pháp. Trường hợp không đáp ứng được các điều kiện đó thì đoạn băng ghi âm của bạn chỉ được xem là tài liệu liên quan đến vụ án, có giá trị tham khảo chứ không thể có giá trị chứng minh trong việc xác định sự thật khách quan của vụ án.

    Về hành vi của bên vay tiền, cố ý phủ nhận việc vay tiền của bạn, trường hợp này người mượn tài sản của bạn có thể bị quy vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Yếu tố cấu thành lên tội này như sau:

      + Chủ thể: là người mượn tài sản của bạn, người có năng lực hình sự đầy đủ.

      + Khách thể: quan hệ sở hữu của bạn với tài sản.

      + Mặt khách quan: có hành vi mượn tài sản của bạn với tư cách người quen, lạm dụng sự tín nhiệm rồi chiếm đoạt tài sản của bạn bằng hành vi gian dối.

       + Mặt chủ quan: có lỗi cố ý, mục đích mượn tài sản sau đó chiếm đoạt tài sản bất hợp pháp.

    Truy cứu trách nhiệm hình sự với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản căn cứ theo quy định tại Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:

    “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 
    … 
    35. Sửa đổi, bổ sung Điều 175 như sau: 
    “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 
    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 
    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 
    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 

    …”

    Theo đó, tài sản của bạn trị giá trên 50 triệu, bạn của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm ở khoản 2 Điều 175 Luật sửa đổi bộ luật hình sự 2017, bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Bên cạnh đó, bạn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại phần tài sản đó, hai bên thỏa thuận bồi thường hoặc không thỏa thuận được, Tòa án sẽ xem xét đưa ra khoản bồi thường. Căn cứ theo khoản 1 Điều 589 Bộ luật dân sự có đề cập:

    “Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

    Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

    1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

    …”

    Do vậy, bạn có thể làm đơn trình báo ra cơ quan công an nơi bạn của bạn cư trú (nơi thường trú hoặc nơi tạm trú) về hành vi của bạn của bạn để yêu cầu cơ quan giải quyết. 

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    Vay tiền nhưng không trả

    Xác định chứng cứ

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá