Vay tiền rồi bỏ trốn không trả nợ xử lý như thế nào? Người vay tiền bỏ trốn không trả nợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào đơn vị tư vấn luật. Tôi có gặp vấn đề như sau: Tôi có cho cặp vợ chồng nọ mượn 100 triệu, vì chổ quen biết nên tôi không cần thế chấp mà chỉ làm giấy viết tay để xác nhận. Nay họ bỏ trốn và tôi không biết làm thế nào để lấy lại số tiền trên. Tôi muốn nhờ cơ quan chức năng xử lý thì tôi phải làm đơn như thế nào và gửi cho cơ quan pháp luật nào? Tôi chỉ có giấy viết tay có đủ cơ sở để nhờ cơ quan pháp lý xử lý không? Nhờ quý vị tư vấn giúp cho. Xin cảm ơn.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự sửa đổi 2009
2.Giải quyết vấn đề:
Căn cứ Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định hợp đồng vay tài sản như sau:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Hợp đồng dân sự có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện theo Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
Theo như quy định trên thì hình thức của hợp đồng vay tài sản, pháp luật dân sự hiện hành không có quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng này, do đó, hợp đồng vay tài sản có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Căn cứ Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 quy định hình thức giao dịch dân sự như sau:
“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”
Như vậy, với trường hợp của bạn cho một cặp vợ chồng vay với số tiền là 100 triệu và chỉ xác lập bằng giấy tờ viết tay, có chữ ký của hai bên là không vi phạm quy định của pháp luật về hình thức của hợp đồng vay tài sản. Việc xác lập vấn đề vay tiền bằng giấy tờ viết tay được xem như giữa hai bên đã giao kết hợp đồng vay tài sản nên theo đó sẽ phát sinh các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Bạn có trình bày, sau khi vay tiền vợ chồng đó đã đi khỏi nơi cư trú, không có bất kể thông tin từ họ, để đảm bảo quyền lợi của bạn thì bạn có thể làm đơn trình báo lên cơ quan công an cấp quận/huyện nơi vợ chồng đó có hộ khẩu thường trú để yêu cầu giải quyết.
Có hai trường hợp như sau:
Thứ nhất, nếu ngay từ đầu vợ chồng đó đã có ý định chiếm đoạt tài sản thông qua việc đưa ra thông tin gian dối để vay tiền từ bạn thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự sửa đổi 2009:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
…”
Cấu thành tội phạm như sau:
– Chủ thể:
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
+ Người tử đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự nếu thuộc trường hợp tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 139.
– Khách thể: Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
– Mặt khách quan của tội phạm:
+ Hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối ở đây là đưa ra những thông tin không đúng sự thật để đánh lừa người khác.
+ Hậu quả: Người phạm tội đã chiếm được tài sản (hoặc giữ được tài sản trong trường hợp dùng thủ đoạn gian dối trao tài sản nhưng lại không trao).
– Mặt chủ quan của tội phạm:
+ Lỗi cố ý
+ Mục đích: Chiếm đoạt tài sản
Thứ hai, nếu sau khi mượn tiền của bạn xong, vợ chồng đó có ý định chiếm đoạt tài sản bằng hình thức bỏ trốn khỏi nơi cư trú thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi 2009 quy định tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
…”
Các yếu tố cấu thành:
– Chủ thể
+ Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịutrách nhiệm hình sự
+ Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 3, 4 Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
– Khách thể: Quan hệ sở hữu: Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu them trách nhiệm hình sự về tội khác.
– Mặt khách quan của tội phạm:
+ Hành vi: bao gồm các giai đoạn:
+) Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác
+) Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
+ Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.
Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.
– Mặt chủ quan của tội phạm:
+ Lỗi cố ý
+ Mục đích: chiếm đoạt tài sản
Như vậy, nếu sau khi bạn trình báo sự việc lên cơ quan công an, qua quá trình xác minh, điều tra nếu vợ chồng đó có đủ yếu tố cấu thành một trong hai tội nêu trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!