Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hình sự

Ngày đăng: 28/04/2018 10:14:23  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 07:05:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Vay tiền rồi có hành vi bỏ trốn có kiện đòi được không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hình sự » Vay tiền rồi có hành vi bỏ trốn có kiện đòi được không?
  • 28 Tháng Tư, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Vay tiền rồi có hành vi bỏ trốn có kiện đòi được không? Trách nhiệm hình sự khi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Nguyên vào cuối tháng 12 năm 2017 tối có cho M mượn tiền nhiều lần và hứa cho lãi suất từ 10 đến 15 % tùy vào số tiền mà M cho người khác vay lúc đầu đối tượng M có trả lãi cho tôi được 6 lần khoản 90 triệu. về sao đối tượng cứa hẹn và không chịu trả, khoảng 1 tháng sau đối tượng M bỏ trốn khỏi địa phương thiếu tôi khoảng 500.000.000 đồng có làm giấy nhận nợ. Với hình thức như vậy hiện tại đối tượng M đã lừa đảo nhiều người với số tiền trên 4 tỷ đồng. Vậy luật sư cho tôi hỏi vụ việc như vậy tôi phải làm đơn gửi cho tòa án hay công an để đòi lại số tiền nêu trên. Mong luật sư tư vấn lòng thành thật biết ơn.

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hình sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

    Bộ luật hình sự năm 2015

    2. Giải quyết vấn đề:

    Hiện nay phát sinh nhiều giao dịch vay mượn tiền, nhiều người lợi dụng việc vay mượn đó để phạm tội. Họ thường mượn với số lượng lớn để thực hiện công việc hoặc làm việc trái pháp luật sau đó bỏ trốn để trốn tránh trách nhiệm trả nợ. Với những hành vi như vậy họ sẽ bị xử lý như thế nào?

    Bạn có cho bạn của mình là M vay một số tiền, sau đó M đã bỏ trốn khỏi địa phương và để lại cho bạn khoản nợ khoảng 500.000.000 đồng, có giấy tờ nhận nợ. Ngoài ra M còn lừa đảo nhiều người khác số tiền lên đến 4 tỷ đồng, có thể thấy bạn cho M vay theo hình thức tín chấp sau đó không thể chi trả được. Căn cứ theo quy định tại Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:

    “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 
    … 
    35. Sửa đổi, bổ sung Điều 175 như sau: 
    “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 
    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 
    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 
    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 
    …
    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.”

    Như vậy, M vay tiền của bạn bằng hình thức có giấy tờ nhận nợ, và trong thời gian trả nợ M có trả lãi cho bạn được 6 tháng số tiền khoảng 90 triệu đồng, nhưng sau đó M không có thiện chí trả nợ tiếp, không liên lạc được với M và M đã bỏ đi khỏi nơi cư trú. Do đó, có thể thấy M đã có dấu hiệu cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Căn cứ vào sổ tiền M chiếm đoạt tài sản đối chiếu theo quy định tại Điều 175 nêu trên để xác định khung hình phạt của M. 

    Theo đó, trước tiên bạn cần làm đơn tố cáo đến cơ quan công an cấp quận/huyện nơi M cư trú cuối cùng. Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, theo đơn tố cáo và các căn cứ chứng minh kèm theo của bạn, vụ việc sẽ được cơ quan có thẩm quyết tiếp nhận và xem xét để giải quyết. Nếu có đủ căn cứ để khởi tố vụ án côn quan sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, nếu không đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự thì cơ quan công an sẽ hướng dẫn bạn đến Tòa án để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự kiện đòi tài sản. 

    “Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

    1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

    a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

    b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

    c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

    2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

    Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.

    3. Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:

    a) Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;

    b) Khám nghiệm hiện trường;

    c) Khám nghiệm tử thi;

    d) Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.

    4. Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.”

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi: 

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Cho vay tiền

    Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    Vay nợ không có khả năng trả tiền

    Vay tiền rồi bỏ trốn

    Vay tiền sau đó bỏ trốn

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá