Vay tiền rồi có hành vi bỏ trốn xử lý thế nào? Trách nhiệm hình sự khi vay tiền không trả.
Tóm tắt câu hỏi:
Em chào luật sư. Em là Thuỷ, A cho em hỏi là, chị gái em cho người bạn vay hơn 10 tỷ đồng và có giấy tờ vay nợ đầy đủ a ạ. Hiện tại người vay tiền chị em đã bỏ chốn. Giờ gia đình em cũng đang rối tung lên. Không biết sử lý như thế nào. Luật sư có thể tư vấn cho gia đình em nên giải quyết việc này như nào không ạ? Em trân thành cảm ơn ạ.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hình sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý
2.Giải quyết vấn đề
Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi vay nợ là hành vi vay tiền của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản số tiền vay hoặc sử dụng số tiền đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Tuy nhiên để truy cứu hành vi vay tiền không trả theo tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không thì phải căn cứ theo dấu hiệu tội phạm được quy định theo pháp luật hình sự.
Thứ nhất, xác định nghĩa vụ trả nợ của bên vay
Theo quy định tại Điều 463- Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 466- Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên vay:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2.Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3.Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4.Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác
5.Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Theo quy định của pháp luật, bên vay có nghĩa vụ trả đủ tiền cho chị bạn cả gốc và lãi khi đến hạn trả nợ mà hai bên đã thỏa thuận. Khi đến thời hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì phía chị gái bạn có quyền yêu cầu bạn trả nợ. Nếu trong thời gian chị gái bạn đòi nợ bên vay vẫn không trả thì chị gái bạn có thể làm đơn khởi kiện bên kia lên tòa án nhằm giải quyết theo thủ tục tố tụng, buộc bên vay phải trả lại đầy đủ số tiền và tiền lãi.
Theo thông tin mà bạn trình bày thì hiện tại bên vay tiền đã có hành vi bỏ trốn, không tiến hành chi trả nợ trên cho chị gái bạn. Mặc dù gia đình bạn đã đòi nợ rất nhiều lần nhưng bên không chi trả nợ mà cố ý muốn lẩn tránh, từ chối thì sự việc của chị gái bạn có thể chuyển sang phạm vi hình sự. Bởi vì, căn cứ vào Điều 140 Bộ luật Hình sự năm 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này”.
Để truy cứu trách nhiệm hình sự người vay về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì xét về cấu thành tội phạm của tội phạm này như sau:
-Về mặt chủ quan của tội phạm: Người vay có lỗi cố ý sau khi có được số tiền này bằng hợp vay thì người đó cố ý lảng tránh, bỏ trốn hoặc sử dụng số tiền này vào mục đích bất hợp pháp
-Về mặt chủ thể của tội phạm: Người vay tiền là người đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
-Về mặt khách quan của tội phạm: Người vay tiền thông qua hợp đồng vay với chị gái bạn, dành được quyền về tài sản một cách hợp pháp nhưng lại không tuân thủ theo quy định của hợp đồng, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà có ý định chiếm đoạt tài sản đó.
Như vậy với trường hợp này, nếu bên vay tiền không quay trở về để trả nợ hay đối diện với khoản nợ này và có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì bên vay có thể bị truy cứu theo Điều 140 Bộ luật hình sự 2015 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Theo đó, để bảo vê quyền và lợi ích hợp pháp của mình, chị gái bạn có quyền gửi đơn lên cơ quan chức năng để tố cáo về hành vi này theo hồ sơ sau:
–Đơn khởi kiện.
-Giấy tờ chứng minh về khoản vay.
-Bằng chứng chứng minh bên vay đang bỏ trốn.
-Giấy tờ nhân thân của bạn.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!