Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật lao động

Ngày đăng: 02/09/2018 02:31:22  |   Ngày cập nhật: 09/01/2020 01:30:11  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Viên chức muốn xin nghỉ việc cần phải làm những thủ tục gì?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật lao động » Viên chức muốn xin nghỉ việc cần phải làm những thủ tục gì?
  • 2 Tháng Chín, 20189 Tháng Một, 2020
  • bởi Luật Dương Gia
  • Viên chức muốn xin nghỉ việc cần phải làm những thủ tục gì? Viên chức được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi là giáo viên dạy cấp 2. Ngày 1/9/2017 tôi bắt đầu đi làm sau khi thi đậu viên chức. Hết thời gian tập sự sau 9 tháng vào 1/6/2018. Hiện tại là 6/9/2018. Vậy tôi muốn hỏi bây giờ tôi xin nghỉ việc thì cần phải làm những thủ tục gì? Có được hưởng trợ cấp gì thêm không? tôi xin cảm ơn

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1.Cơ sở pháp lý

    Luật Viên chức 2010

    Nghị định 29/2012/NĐ-CP

    2.Giải quyết vấn đề

    Đơn phương chấm dứt hợp đồng là việc người sử dụng lao động hoặc người lao động dựa trên ý chí của mình chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định của pháp luật. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được điều chỉnh bởi quy định tại Bộ luật lao động 2012, tuy nhiên đối với các trường hợp khác như là cán bộ, công chức, viên chức muốn chấm dứt hợp đồng theo hình thức đơn phương thì điều chỉnh bởi Luật viên chức 2010.

    Thứ nhất xác định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của viên chức

    Căn cứ theo Điều 38  tại Nghị định 29/2012/NĐ-CP về giải quyết thôi việc cho viên chức như sau:

    “1. Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:

    a) Viên chức có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;

    b) Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 29 Luật Viên chức;

    c) Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc vớiviên chức khi có một trong các trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức.”

    Như vậy, khi có nguyện vọng xin nghỉ việc bạn cần có đơn tự nguyện xin thôi việc và được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.

    Thứ hai, xác định thủ tục xin nghỉ việc của viên chức

    Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì hiện nay bạn đã hết thời gian tập sự viên chức và đang là viên chức. Tuy nhiên bạn lại không nêu rõ bạn đang làm việc theo hợp đồng vô thời hạn hay hợp đồng có thời hạn nên chúng tôi chia ra hai trường hợp.

    Nếu bạn đang là viên chức và làm việc theo hợp đồng vô thời hạn căn cứ vào khoản 4 điều 29 Luật Viên chức 2010 như sau:

    “Điều 29. Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc

    4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày”

    Theo đó, đối với viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động chỉ cần đáp ứng thời gian báo trước cho đơn vị. Theo đó bạn phải gửi đơn nghỉ việc thông báo nghỉ cho người sử dụng lao động trước ít nhất 45 ngày. Tuy nhiên nếu trong trường hợp bạn đau ốm hay bị tai nạn điều trị liên tục từ 6 tháng trở lên mà vẫn không thể quay trở lại làm việc thì bạn phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 3 ngày. Sau khi tiếp nhận đơn, phía đơn người sử dụng lao động sẽ xem xét, đưa ra quyết định và giải quyết các chế độ liên quan cho bạn.

    Nếu bạn đang là viên chức và làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn căn cứ vào điều 5 điều 29 Luật viên chức 2010:

    “Điều 29. Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc

    5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

    a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

    c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

    đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

    e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

    6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này”

    Theo đó, đối với viên chức làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn phải đáp ứng hai điều kiện: một là lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 29 Luật viên chức 2010, chỉ khi nào bạn có những lý do được quy định trên thì bạn mới có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật. Hai là thời gian báo trước theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của luật như sau:

    + Đối với trường hợp bạn nghỉ việc do không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc; không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc; bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động; bạn có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh; ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Với những lý do trên bạn cần có bằng chứng chứng minh hoặc giấy tờ có liên quan chứng minh hợp lý thì bạn chỉ cần viết đơn gửi cho người sử dụng lao động báo trước ít nhất 03 ngày.

    + Đối với trường hợp bạn nghỉ việc do bản thân bạn hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng thì bạn viết đơn gửi cho người sử dụng lao động báo trước ít nhất nhất 30 ngày.

    Tóm lại, khi bạn có mong muốn nghỉ việc, bạn đáp ứng được điều kiện theo quy định của pháp luật sau đó bên đơn vị của bạn sẽ tiếp nhận đơn và giải quyết cho bạn căn cứ  theo Điều 38 Nghị định 29/2012/NĐ-CP quy định về giải quyết thôi việc cho viên chức như sau:

    “3. Thủ tục giải quyết thôi việc

    a) Viên chức có nguyện vọng thôi việc có văn bản gửi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

    b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc; nếu không đồng ý cho viên chức thôi việc thì trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại Khoản 2 Điều này….”.

    Trong khoảng thời gian chờ đơn vị giải quyết chế độ thôi việc cho bạn, bạn vẫn đến đơn vị đi làm, vẫn được hưởng lương cho đến ngày bạn nghỉ việc theo quy định. Căn cứ tại Điều 12 Luật viên chức 2010 về chế độ của bạn như sau:

    “1. Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.

    2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

    3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.”

    Ngoài những khoản tiền lương, tiền trợ cấp như những ngày làm việc bình thường trong thời gian chờ giải quyết thì khi nghỉ việc nếu đáp ứng đủ điều kiện bạn có thể hưởng bảo hiểm thất nghiệp, hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần sau khi nghỉ việc.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    Thời gian tập sự

    Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá