Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự

Ngày đăng: 22/01/2018 07:09:20  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 12:55:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Vợ mang thai chồng có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự » Vợ mang thai chồng có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?
  • 22 Tháng Một, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Vợ mang thai chồng có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Điều kiện để được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự .


    Tóm tắt câu hỏi:

    Dạ cho em hỏi...anh đã có lệnh trúng tuyển nghĩa vụ quân sự (nvqs)... nhưng hiện nay vợ sắp cưới của em đã mang thai được hơn 1 tháng rồi ạ... vậy cho em hỏi có cách nào để em có thể xin miễn năm nay được không ạ... còn hơn 1 tháng nữa em phải nhập ngũ... rất xin mọi người giúp đỡ ạ.

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật nghĩa vụ quân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    – Luật nghĩa vụ quân sự 2015.

    2. Giải quyết vấn đề

    Tất cả các nước nói chung và Việt Nam nói riêng thì tham gia nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với mọi người nhằm mục đích nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng thường trực, dự bị động viên góp phần xây dựng cơ sở chính trị ở địa phương vững mạnh, củng cố an ninh, quốc phòng, bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã có lệnh trúng tuyển nghĩa vụ quân sự nhưng hiện nay vợ sắp cưới của bạn đã mang thai nên bạn đang băn khoăn trường hợp này bạn có được tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự năm nay hay không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 khi thuộc các trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

    ” a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

    b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

    c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

    d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

    đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

    e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

    g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”

    Do đó, từ các quy định trên, một trong các trường hợp để được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự là người đó phải là lao động duy nhất đang trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình đang bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. 

    Như bạn trình bày, hiện nay vợ sắp cưới của bạn đã mang thai được hơn 1 tháng nếu bạn chứng minh được mình là lao động duy nhất phải trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khác trong gia đình không còn sức lao động, cụ thể ở đây là vợ bạn đang mang thai không còn ai thân thích và không còn khả năng lao động thì bạn sẽ được tạm hoãn việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Còn nếu vợ bạn hiện tại không còn khả năng lao động, không thể làm được việc gì để kiếm ra thu nhập và chỉ có bạn là lao động duy nhất trong gia đình thì bạn có thể được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

    Nếu vợ bạn vẫn còn khả năng lao động và gia đình bạn còn người trong độ tuổi lao động thì bạn không phải là lao động duy nhất trong gia đình. Do đó, bạn không thuộc trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về nghĩa vụ quân sự của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự mới 2020 trực tuyến miễn phí

    - Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự qua email, trả lời bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Hoãn nghĩa vụ quân sự

    Nghĩa vụ quân sự

    Tạm hoãn gọi nhập ngũ

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá