Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hôn nhân

Ngày đăng: 22/01/2018 04:02:04  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 12:55:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Vợ ngoại tình chồng có giành được quyền nuôi con không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hôn nhân » Vợ ngoại tình chồng có giành được quyền nuôi con không?
  • 22 Tháng Một, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Vợ ngoại tình chồng có giành được quyền nuôi con không? Con trên 7 tuổi bố mẹ ly hôn ai sẽ giành được quyền nuôi con.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi muốn hỏi luật sư . Hiện tại vợ tôi bỏ đi đươc 5 năm và chúng tôi có 1 con chung . Hiên tại con tôi đang chăm sóc . Cháu đươc 7 tuổi . Sau khi bỏ đi vợ chồng tôi chưa làm thủ tục ly thân hoăc ly dị . Hiên tại vợ tôi chung sống với người đàn ông khác . Có 1 đứa con . Luật sư có thể cho tôi biết . Tôi có đươc thua kiên vợ tôi ngoại tình không ạ . Xin luật sư tu vấn giúp tôi qua gmail ạ

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC

    Nghị định 110/2013/NĐ-CP

    Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

    2. Giải quyết vấn đề

    Ngoại tình tồn tại trong quan hệ hôn nhân là một tình trạng đáng báo động trong xã hội hiện nay. Nhiều cặp vợ chồng mặc dù quan hệ hôn nhân chưa chấm dứt nhưng một trong hai bên đã có hành vi chung sống với người khác, gây ảnh hưởng đến mục đích của hôn nhân, gây khó khăn cho quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc con chung. Vậy người vợ, người chồng ngoại tình có thể phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý nào không khi có hành vi vi phạm quy định pháp luật về hôn nhân như vậy?

    Như bạn đã đề cập, vợ chồng bạn vẫn chưa ly hôn, chưa có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án nhân dân chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng bạn nhưng vợ bạn đã bỏ đi và hiện đang chung sống với một người đàn ông khác và có một đứa con. Đây có thể được xác định là trường hợp vợ bạn đã có hành vi chung sống như vợ chồng với người đàn ông kia.

    Cụ thể, theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC về hành vi chung sống như vợ chồng:

    “Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…”

    Việc vợ bạn chung sống với người đàn ông kia một cách công khai, cùng sinh hoạt chung như một gia đình trong khi quan hệ hôn nhân của của vợ chồng bạn vẫn tồn tại có thể được xem là vợ bạn có hành vi chung sống như vợ chồng khi:

    – Vợ bạn chung sống với người kia một cách công khai, cùng sinh hoạt chung như một gia đình, đã có một con chung, có được sự nhận thức của hàng xóm, xã hội xung quanh coi họ như vợ chồng, có tài sản chung…

    – Tuy nhiên hành vi đó phải được gia đình, cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó thì mới được coi là vợ bạn có hành vi chung sống với người kia như vợ chồng.

    Như vậy, để xác định vợ bạn chung sống như vợ chồng với người kia để truy cứu trách nhiệm, bạn cần thu thập đầy đủ bằng chứng chứng minh những nội dung trên như ghi âm, ghi hình về quan hệ của vợ bạn – người đàn ông kia và cháu bé con của họ; sự thừa nhận của hàng xóm, họ hàng về việc họ chung sống công khai/ không công khai với nhau và những biên bản (nếu có), lời cam kết của gia đình, cơ quan, đoàn thể về việc đã giáo dục nhưng họ vẫn cố tình chung sống với nhau.

    Trường hợp mới dừng lại ở mức độ vợ bạn chung sống với người kia một cách công khai, cùng sinh hoạt chung như một gia đình, đã có một con chung, có được sự nhận thức của hàng xóm, xã hội xung quanh coi họ như vợ chồng, có tài sản chung… nhưng chưa được giáo dục thì bạn cần yêu cầu gia đình, cơ quan, đoàn thể giáo dục vợ bạn và có lập biên bản, nếu vợ bạn vẫn tiếp tục chung sống với người này thì bạn sẽ thu thập những chứng cứ nêu trên để truy cứu trách nhiệm với vợ bạn.

    Khi có đầy đủ bằng chứng về việc vợ bạn chung sống với người kia như vợ chồng thì bạn có thể trình báo ra cơ quan công an để xử lý hình sự nếu có đủ những dấu hiệu sau của tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự:

    “Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

    b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.”

    Như vậy, nếu hành vi chung sống như vợ chồng của vợ bạn với người kia làm cho quan hệ hôn nhân của vợ chồng bạn dẫn tới ly hôn thì khi bạn có trình báo, vợ bạn có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

    Trường hợp bạn vẫn muốn duy trì quan hệ hôn nhân của bạn với vợ thì vợ bạn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt kể trên sau khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.

    Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này của vợ bạn có thể bị xử phạt theo Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP như sau:

    “1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    …

    b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;”

    Như vậy, trước khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, nếu bạn có trình báo tới phía cơ quan công an nơi vợ bạn và người kia đang cư trú, làm việc thì vợ bạn có thể bị xử phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, cụ thể là 2.000.000 đồng.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn

    - Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản

    - Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Điều kiện để giành quyền nuôi con

    Giành quyền nuôi con

    Ly hôn đơn phương

    Nuôi con nhỏ

    Quyền nuôi con

    Vợ ngoại tình

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá