Xác định trách nhiệm hình sự khi có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác. Trách nhiệm bồi thường do sức khỏe bị thiệt hại.
Tóm tắt câu hỏi:
Dạ xin chào luật sư. Luật sư cho con hỏi chồng con có uống bia say xỉn rồi chồng con có đi đá gà với một nhóm khác bằng hình thức ăn thua bằng tiền nhưng khi gà của chồng con nó khụy xuống 1 chân nhưng vẫn đứng lên đá tiếp. Nhưng nhóm bên kia hấp tấp vội ôm gà bên mình lên rồi nói chồng con bị thua, bắt chồng con chung tiền nhưng chồng con không chịu chung vì nghĩ mình chưa thua. Sau đó 2 bên có lời qua tiếng lại với nhau, nhóm bên kia bất ngờ tấn công chồng con đánh chồng con tới tấp. Chồng con có đánh lại nhưng không lại vì nhóm kia đông quá, chồng con bỏ chạy được 1 đoạn gặp con dao của nhà hàng xóm chồng con lượm dao quay lại hiện trường chém 1 người bị thương ở vai nhưng nhẹ, con rể ông ta thấy cha vợ bị đánh nên cầm cây cơ bất ngờ tấn công phía sau lưng chồng con đánh tới, chồng con không biết nó ở sau lưng nên không để ý. Nhưng có người la lên nên chống con quay ra phía sau cầm dao quơ đại trúng vào tai của nó bị đứt ngay khoảng giữa ngón tay út và ngón danh, rồi chồng con bỏ chạy về nhà ẩn nắp nhóm đối tượng kia điện cho người bạn đem súng săn bắn tới nhà tìm chồng con để truy sát, đòi gặp chồng con, nói là gặp chỗ nào là bắn nát đầu chỗ đó 1 người đứng lên đạn sẵn chờ ở ngoài sân. Con vài người nữa vào trong thêm 3 của nhà kiêu tên chồng con, rồi họ không tìm gặp nhưng họ cầm súng bị công an ấp phát hiện giật lại nhưng tụi nó không chịu giao nộp vũ khí, mà bỏ chạy. Về phần người bị chém đi bác sĩ điều trị thì nói bị đứt gân, rồi nằm viện 2 ngày nối gân lại rồi về. Sau khi sự việc xảy ra gia đình chồng con và kể cả chồng con có đến gia đình người bị chém nhận tội và xin lỗi, khắc phục hậu quả và bồi thường tiền thuốc men đi rất nhiều lần. Nhưng gia đình người bị chém không bỏ qua, không nhận tiền đòi bồi thường 200 triệu. Nhưng gia đình con không có khả năng nên bên kia đã quyết định để pháp luật can thiệp. Vậy luật sư cho con hỏi trong trường hợp này chồng con có tội nặng không và mức án là như thế nào?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hình sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Hành vi đánh người khác là hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của cá nhân đó. Theo đó, căn cứ vào mức độ và tính chất của hành vi xâm phạm mà người xâm phạm có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có yếu tố cấu thành tội phạm.
Điều 604 Bộ Luật dân sự 2015 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, quy định:
“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
Điều 585 Bộ Luật Dân sự 2015 về nguyên tắc bồi thường thiệt hại, quy định:
“Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”
Do đó, chồng bạn có hành vi gây thương tích, xâm phạm đến sức khỏe của người khác nên phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm.
Thông qua hình thức thỏa thuận giữa hai bên về giá tri vật chất và tinh thần dựa trên các căn cứ bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 609 Bộ Luật dân sự 2015 mà các bên thỏa thuận về các nội dung thực hiện việc bồi thường, mức bồi thường và phương thức bồi thường đối với hành vi xâm phạm đó.
“Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Đối với trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự khi có hành vi cố ý gây thương tích, theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
m) Có tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Như vậy, mức độ tổn hại sức khỏe là căn cứ xác định việc có phải truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hay không.
Do đó, dù chồng bạn và bên nhóm bên kia thực hiện hành vi gây thương tích trong tình trạng say xỉn nhưng nếu hành vi gây thương tích đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì người đó vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội của mình.
Bên phía bị thương tích kia cũng có lỗi trong vụ án này khi cũng có hành vi cầm vũ khí nguy hiểm cố ý gây thương tích cho người khác, cho dù khởi kiện nhưng cả 2 bên cùng có lỗi thì cả 2 bên cũng sẽ đều bị xử phạt. Do bạn không nói rõ mức thương tật là bao nhiêu với bên bị thương kia nên xét thấy việc dùng dao, gạch, gậy sắt thuộc trường hợp dùng hung khí nguy hiểm quy định tại khoản 1 nêu trên cho nên có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!