Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật giao thông

Ngày đăng: 11/08/2017 09:25:34  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 10:35:02  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Xe không gắn phù hiệu thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật giao thông » Xe không gắn phù hiệu thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
  • 11 Tháng Tám, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Xe không gắn phù hiệu thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Mẹ em có xe ô tô tải KIA 1,25 tấn. Xe không đăng ký kinh doanh vận tải nhưng CSGT bắt lỗi không có phụ hiệu dán hai bên cửa xe nói phạt lỗi này 1.600.000. Nhờ luật sư giải thích giúp em như vậy có đúng hay không?

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật giao thông – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    – Nghị định 86/2014/NĐ-CP

    – Nghị định 46/2016/NĐ-CP

    2. Giải quyết vấn đề

    Do bạn cung cấp thông tin không đầy đủ chính xác là lỗi xử phạt mà cơ quan nhà nước trong biên bản là không có phù hiệu hay là vi phạm về quy định kẻ biển số. chữ trên thành xe, cửa xe ôtô 

    Hành vi không gắn phù hiệu của xe tải 

    Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp.

    Kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải và thu cước phí vận tải trực tiếp từ khách hàng.

    Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa thực hiện ít nhất một công đoạn khác trong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó.

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 86/2014 Quy định đối với lái xe, người điều hành vận tải và xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải như sau:

    “4. Đối với những loại xe chưa được gắn phù hiệu trước khi Nghị định này có hiệu lực thì việc gắn phù hiệu được thực hiện theo lộ trình sau đây:

    a) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe buýt, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải;

    b) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;

    c) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn; 

    d) Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;

    đ) Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.”

    Theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và Thông tư số 63/2014/TT – BGTVT các đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa sử dụng xe đầu kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc phải có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô do Sở giao thông vận tải cấp. Đối với xe đầu kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc phải có phù hiệu xe tải do sở giao thông vận tải cấp. Đối với xe tải có trọng tải dưới 3,5 tấn thì từ 1/7/2018 bắt buộc phải có phù hiệu xe.

    Khi các xe tải gắn phù hiệu đúng theo quy định sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và cả các cơ quan quản lý trong việc quản lý, kiểm soát xe vận tải. Đồng thời,  lực lượng chức năng xử lý vi phạm trên đường cũng dễ dàng hơn, bằng cách chỉ cần nhìn phù hiệu là biết chiếc xe đó đã đăng ký kinh doanh hay chưa, chủ phương tiện là ai. Vì thế, việc gắn phù hiệu xe theo quy định của pháp luật là cần thiết.

    Nếu các phương tiện không gắn phù hiệu sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về giao thông đường bộ như sau:

    – Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Ngoài ra, còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng.

    – Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ theo điểm d khoản 8 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì sẽ phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định.

    Theo thông tin bạn cung cấp, xe của mẹ bạn có trọng tải chở hàng 1,25 tấn, vì thế, việc cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính do xe của công ty bạn không có phù hiệu là hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật.

    Hành vi vi phạm về quy định kẻ biển số, chữ trên thành xe, cửa xe ôtô 

    Theo quy định tại Điều 32 Thông tư 15/2914/TT-BCA Quy định kẻ biển số, chữ trên thành xe, cửa xe ô tô như sau:

    “Đối với các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải thực hiện các quy định như sau:

    1. Kẻ biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe.

    2. Kẻ tên cơ quan, đơn vị và tải trọng, tự trọng vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).“

    Nếu không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định thì bị xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định điểm b khoản 2 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật giao thông của chúng tôi: 

    - Đường dây nóng tư vấn pháp luật giao thông đường bộ trực tuyến miễn phí

    - Luật sư tư vấn pháp luật giao thông qua email, trả lời bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật giao thông tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Không đăng ký

    Phạt tiền

    Phù hiệu

    Phù hiệu xe tải

    Xử phạt vi phạm

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá