Xử lý hành vi khi mang tài liệu lưu trữ ra khỏi cơ quan. Cán bộ tự ý mang tài liệu ra khỏi cơ quan thì khi bị mất ai sẽ là người chịu trách nhiệm?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư Luật sư cho em hỏi em làm việc tại uỷ ban phường công tác văn thư lưu trữ. Hôm nay khi em đi ra ngoài có 1 cán bộ vào phòng tự ý lục lọi và đem văn bản gốc hiện đang lưu trữ tại cơ quan ra ngoài khi chưa có sự đồng ý của em. Vậy nếu văn bản bị mất hoặc bị truyền bá ra ngoài thì ai chịu trách nhiệm với lãnh đạo và cán bộ đó xử lý thế nào Em xin cám ơn?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật lưu trữ năm 2011
– Bộ luật hình sự năm sửa đổi năm 2009
2. Giải quyết vấn đề
Với thông tin bạn cung cấp thì có 1 cán bộ vào phòng tự ý lục lọi và đem văn bản gốc hiện đang lưu trữ tại cơ quan ra ngoài khi chưa có sự đồng ý của bạn.
Theo quy định của pháp luật tại Điều 24 Luật lưu trữ năm 2011 về việc mang tài liệu ra khỏi cơ quan như sau:
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử để phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu chính đáng khác sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải hoàn trả nguyên vẹn tài liệu lưu trữ đó.
– Bộ trưởng Bộ Nội vụ, cơ quan có thẩm quyền của Đảng quyết định việc mang tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử ra nước ngoài; quy định việc mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ lịch sử để sử dụng trong nước.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định việc mang tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan ra nước ngoài; quy định việc mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan để sử dụng trong nước.
– Tổ chức, cá nhân trước khi mang tài liệu lưu trữ đã được đăng ký ra nước ngoài phải thông báo cho Lưu trữ lịch sử nơi đăng ký biết.
– Tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử, tài liệu của cá nhân đã được đăng ký tại Lưu trữ lịch sử trước khi đưa ra nước ngoài phải lập bản sao bảo hiểm tài liệu lưu trữ.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định tại Điều 17 của Nghi định 01/2013/NĐ-CP về thẩm quyền cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ liên quan đến cá nhân được sử dụng hạn chế khi được cấp có thẩm quyền sau đây cho phép:
– Tài liệu bảo quản tại Lưu trữ lịch sử ở trung ương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định.
– Tài liệu bảo quản tại Lưu trữ lịch sử ở cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
– Tài liệu lưu trữ của cá nhân ký gửi vào Lưu trữ lịch sử còn phải được cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của cá nhân đó cho phép.
Do đó,thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiệm trọng đến tài sản của Nhà nước là hành vi không làm hoặc làm không hết trách nhiệm nên đã để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước do mình trực tiếp quản lý.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 144 của Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009 về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản nhà nước.
Nếu có đủ các yếu tố sau thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự :
– Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
Về hành vi: Có hành vi không thực hiện (không hành động) đầy đủ các biện pháp quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức,,doanh nghiệp thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của mình.
Tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bị mất mát, hư hỏng,lãng phí phải thuộc sự quản lý trực tiếp của người phạm tội như thủ kho, thủ quỹ hoặc người khác được giao nhiệm vụ quản lý trực tiếp tội phạm.
Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi không thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý tài sản (hay không thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ của mình) với hậu quả là đê mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước,cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
– Khách thể
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không trực tiếp chiếm hữu, sử dụng các tài sản mà giao hoặc cấp phát cho các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội trực tiếp quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật.
– Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.
– Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này là người được giao nhiệm vụ (tức là người có trách nhiệm) trực tiếp quản lý tài sản, có thể là người có chức vụ quyền hạn hoặc chỉ là nhân viên bình thường như thủ kho, thủ quỹ, lái xe.
Người có trách nhiệm quản lý gián tiếp đối với tài sản như kế toán, thủ trưởng đơn vị không phải là chủ thể của tội này.
– Về hình phạt
Mức hình phạt của tội này được chia thành ba khung, cụ thể như sau:
+ Khung một khoản 1 Điều 144 của Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Được áp dụng đốì với trường hợp phạm tội gây thiệt hại tài sản của Nhà nước cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan.
+ Khung hai khoản 2 Điều 144 của Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009.
Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
+ Khung ba khoản 3 Điều 144 của Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009.
Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
+ Hình phạt bổ sung khoản 4 Điều 144 của Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009.
Ngoài việc chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp phạm tội cụ thể người phạm tội còn có thể cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, trường hợp của bạn khi đi ra ngoài có 1 cán bộ vào phòng tự ý lục lọi và đem văn bản gốc hiện đang lưu trữ tại cơ quan ra ngoài khi chưa có sự đồng ý của bạn và không được người đứng đầu của cơ quan cho phép nếu văn bản bị mất hoặc bị truyền bá ra ngoài thì xem xét nếu có đủ yêu tố cầu thành theo quy định trên bạn có thể phải chịu chịu trách nhiệm về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản nhà nước.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!